ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 622/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 21 tháng 5 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/12/2011 của Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 157/STTTT-KHTC ngày 26/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/12/2011 của Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp thông tin và truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 23/12/2011 CỦA TỈNH ỦY HÒA BÌNH VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 622 /QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết là hệ thống các nhiệm vụ cụ thể, chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, địa phương trong tỉnh tạo ra sự thống nhất trong việc quán triệt và triển khai những nội dung của Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/12/2011 của Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
Căn cứ Chương trình hành động này, các ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng và ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện. Chương trình hành động này, cùng với các chương trình, nhiệm vụ cụ thể của ngành, địa phương là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, địa phương chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Nghị quyết.
1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin và truyền thông
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/12/2011 của Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 26/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 09/5/2011 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015 tỉnh Hòa Bình.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò và ý nghĩa thực tiễn của công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về các ứng dụng công nghệ mới đến các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp trong tỉnh bằng nhiều hình thức.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật công nghệ thông tin, Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô tuyến điện trên các phương tiện thông tin đại chúng, Báo, Đài phát thanh truyền hình, Cổng thông tin điện tử, hệ thống đài truyền thanh cơ sở để mọi tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng tần số vô tuyến điện biết thực hiện
- Vận động người dân tích cực tham gia học tập dưới mọi hình thức để nâng cao hiểu biết về công nghệ thông tin và có được các kỹ năng cơ bản sử dụng máy tính.
- Thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại nhằm phổ biến kịp thời các thông tin của tỉnh về con người, đường lối, chính sách kinh tế nhằm thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước hợp tác đầu tư vào lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh triển khai nội dung “ Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin” trong Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 9/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hòa Bình.
- Tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, các chuyên gia tư vấn, phân tích thiết kế, xây dựng và quản lý hệ thống công nghệ thông tin.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ công tác đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn về công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức.
- Khuyến khích và thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, góp phần xã hội hóa công tác đào tạo, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của tỉnh.
- Thúc đẩy các loại hình đào tạo: Từ xa, trực tuyến qua mạng, liên kết đào tạo,... tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong xã hội góp phần nâng cao dân trí.
- Nâng cao chất lượng và tăng số lượng giảng viên, giáo viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông. Đến năm 2020, toàn bộ học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác được học ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin
a) Hoàn thiện hạ tầng viễn thông băng rộng:
- Xây dựng mới các tuyến cáp quang, tăng dung lượng dùng cho các dịch vụ băng rộng, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân và công tác chỉ đạo điều hành của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy phát triển và tích hợp phát thanh, truyền hình qua mạng di động và mạng Internet để đáp ứng nhu cầu thông tin của các thuê bao viễn thông.
- Phát triển mạng viễn thông theo hướng hội nhập với truyền thông; Các trường học, bệnh viện kết nối và sử dụng có hiệu quả dịch vụ Internet; các Sở, Ban, ngành, chính quyền cấp tỉnh, huyện và xã được kết nối vào mạng diện rộng của tỉnh để hoàn thiện quy trình xây dựng Chính phủ điện tử; phát triển các dịch vụ nội dung số trong môi trường Internet, dịch vụ hành chính công, thương mại điện tử...
- Các doanh nghiệp viễn thông đẩy nhanh việc cáp quang hóa; ngầm hóa các tuyến cáp trên các tuyến phố chính và các tuyến đường trục tại thành phố Hòa Bình và trung tâm các huyện. Ngầm hóa tuyến cáp đồng bộ với kết cấu hạ tầng tại các khu đô thị và các khu công nghiệp.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Đài Truyền thanh và Truyền hình thực hiện lộ trình chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tương tự sang công nghệ số theo Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở theo Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 25/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2011-2015, tỉnh Hòa Bình.
- Nâng cao năng lực quản lý và tăng cường cơ sở vật chất, các thiết bị đo kiểm phục vụ cho công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn.
b) Về hạ tầng công nghệ thông tin:
- Đẩy mạnh triển khai nội dung “Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước” theo Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 9/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hòa Bình.
- Tăng cường phát triển mạnh mẽ, đồng bộ hệ thống dịch vụ hành chính công. Đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để đảm bảo công tác an toàn, an ninh, sao lưu, dự phòng cơ sở dữ liệu cho tất cả các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin, đảm bảo sẵn sàng cho một xã hội thông tin của giai đoạn sau năm 2020.
- Phối hợp với các doanh nghiệp tiếp tục triển khai mạng viễn thông chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước đến cấp xã, phường theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ phát triển mọi dịch vụ theo yêu cầu.
- Chú trọng các giải pháp kích cầu, ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh, ưu tiên các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia thực hiện triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan của tỉnh, nhằm tạo động lực và điều kiện phát triển thị trường công nghệ thông tin trên địa bàn.
4. Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
- Ban hành các chính sách, chế độ để thu hút nhân lực, doanh nghiệp tham gia và lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin. Đồng thời, có các cơ chế, chính sách, để tạo điều kiện cho việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
- Ban hành các chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp; Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin. Ưu tiên về biên chế và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin làm việc tại các cơ quan Đảng và nhà nước.
- Xây dựng, tổ chức đánh giá xếp hạng chỉ số sẵn sàng công nghệ thông tin hàng năm đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Đưa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính thành một tiêu chí thi đua của các cơ quan nhà nước các cấp. Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, trực tiếp tham gia và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả ứng dụng tại đơn vị mình.
5. Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và phổ cập thông tin đến các hộ gia đình
- Triển khai Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 25/7/22011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2011-2015, tỉnh Hòa Bình.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phòng chống thiên tai.... Hệ thống dữ liệu tập trung tại Sở Thông tin và Truyền thông được truy nhập qua mạng Internet, dữ liệu do các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế...cung cấp.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai dự án IFC (dự án Phát triển Internet cho cộng đồng nông thôn) trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực quản lý, năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại.
- Khuyến khích, hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng khai thác công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp và cho nhân dân.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trọng điểm về: Địa lý, tài nguyên, dân cư, thống kê, kinh tế - xã hội nhằm phục vụ công tác điều hành và quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời cung cấp thông tin cho các cá nhân, các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh (việc xây dựng các cơ sở dữ liệu này phải phù hợp và tuân thủ theo nội dung của các cơ sở dữ liệu quốc gia).
- Triển khai xây dựng các dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
1. Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin của tỉnh:
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện Chương trình hành động này; Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo Chương trình cải cách hành chính của tỉnh thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước gắn liền với cải cách thủ tục hành chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động; phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện; xây dựng các chính sách, chương trình thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển giao dịch điện tử, phát triển hạ tầng viễn thông và Internet;
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành nâng cấp, xây dựng mới mạng LAN và triển khai các hệ thống phần mềm dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh;
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án công nghệ thông tin và truyền thông với chức năng là cơ quan quản lý ngành, đảm bảo sự đồng bộ, sự nhất quán của toàn bộ hệ thống;
- Hỗ trợ các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin; hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch và các chương trình dự án đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin cho lãnh đạo các cấp;
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các đơn vị để triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước 5 năm và hàng năm. Tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý dự án công nghệ thông tin; hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn;
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, đơn vị về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các Cục, Vụ, Viện của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành xây dựng nội dung chi tiết, tổ chức triển khai thực hiện chương trình trọng điểm;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc triển khai Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội dung các chương trình dự án được phép thực hiện;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí vốn sự nghiệp từ ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trong tỉnh;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế chi ngân sách đầu tư cho sự nghiệp thông tin và truyền thông;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
5. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch triển khai các dịch vụ hành chính công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Xây dựng và ban hành quy định về lưu trữ thông tin số của các cơ quan nhà nước, từng bước xây dựng chính quyền điện tử;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu công việc; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
- Đề xuất bố trí một phần nguồn kinh phí từ nguồn phát triển khoa học công nghệ cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin theo kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Thông báo số 4591/TB-VPUBND ngày 21/12/2010;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và chỉ đạo triển khai Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Chủ trì và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh. Tổ chức đào tạo kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh trong trường học các cấp.
8. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và chỉ đạo triển khai công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm công nghệ thông tin của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin tham gia thị trường trong nước và quốc tế; khảo sát, điều tra, đánh giá nhu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đề xuất phương hướng, hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp khai thác tối đa thế mạnh của thương mại điện tử trong kinh doanh;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
9. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào Chương trình hành động này chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán ngân sách ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của đơn vị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách chi cho ứng dụng công nghệ thông tin, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai các dịch vụ hành chính công thuộc phạm vi của đơn vị mình;
- Triển khai đầu tư đồng bộ từ hệ thống cơ sở hạ tầng đến hệ thống phần mềm công nghệ thông tin gồm: hệ thống mạng nội bộ (LAN) đảm bảo kết nối thông suốt giữa lãnh đạo với các đơn vị liên quan và bộ phận một cửa. Trang bị đồng bộ đầy đủ máy chủ, máy tính, hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ thủ tục hành chính... Bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục hành chính và khả năng kết nối giữa các hệ thống thông tin tại bộ phận một cửa với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp qua mạng;
- Bảo đảm kinh phí (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
10. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của ngành và sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội nói chung và phát triển công nghệ thông tin, truyền thông nói riêng. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Cục Thống kê và Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng hợp.
Hàng năm, các ngành, địa phương trong tỉnh đánh giá, tổng kết tình hình triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ của ngành, địa phương mình; Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, theo dõi, tham mưu công tác đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh việc thực hiện các nhiệm vụ./.
- 1 Quyết định 2187/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 526/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 3 Quyết định 4086/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- 4 Quyết định 2458/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 5 Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật viễn thông năm 2009
- 8 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 9 Quyết định 698/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 578/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển công nghệ thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020
- 12 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 2458/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 2 Quyết định 4086/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- 3 Quyết định 526/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 4 Quyết định 578/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển công nghệ thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 2187/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030