ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 627/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 18 tháng 03 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20/11/2012;
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BCT ngày 03/3/2010 của Bộ Công Thương quy định trình tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 253/TTr-SCT-NL ngày 25/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện toàn Ban chỉ đạo và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo điều hành cung ứng điện tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau:
1. Kiện toàn Ban chỉ đạo điều hành cung ứng điện tỉnh Bình Phước, gồm các ông (bà) có tên sau:
1. Ông Trần Ngọc Trai | - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | - Trưởng ban. |
2. Ông Nguyễn Anh Hoàng | - GĐ Sở Công Thương | - P. Trưởng ban TT. |
3. Ông Đặng Xuân Trường | - PGĐ Cty Điện lực BP | - Phó Trưởng ban. |
4. Ông Lê Tấn Nam | - PGĐ Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Thành viên. |
5. Ông Nguyễn Phước Thành | - PGĐ Sở Tài chính | - Thành viên. |
6. Ông Vũ Hồng Liêm | - PGĐ Sở Nông nghiệp - PTNT | - Thành viên. |
7. Ông Văn Văn Hạnh | - PTB Ban Quản lý KKT | - Thành viên. |
8. Ông Lê Tiến Thuận | - Phó TBT Báo Bình Phước | - Thành viên. |
9. Ông Phan Văn Thảo | - PGĐ Đài PT-TH Bình Phước | - Thành viên. |
10. Ông Nguyễn Văn Lâm | - PCT. UBND huyện Hớn Quản | - Thành viên. |
11. Ông Nguyễn Gia Hòa | - PCT. UBND huyện Lộc Ninh | - Thành viên. |
12. Ông Lê Thanh Hải | - PCT. UBND huyện Bù Đăng | - Thành viên. |
13. Ông Tạ Hữu Dũng | - PCT. UBND huyện Chơn Thành | - Thành viên. |
14. Ông Giang Xuân Sơn | - PCT. UBND thị xã Đồng Xoài | - Thành viên. |
15. Ông Hoàng Xuân Lương | - PCT. UBND thị xã Phước Long | - Thành viên. |
16. Ông Lê Quang Oanh | - CT. UBND huyện Bù Gia Mập | - Thành viên. |
17. Ông Trần Phương Nam | - PCT.UBND thị xã Bình Long | - Thành viên. |
18. Ông Nguyễn Văn Tặng | - PCT. UBND huyện Đồng Phú | - Thành viên. |
19. Ông Tạ Đình Quang | - TP. KTHT huyện Bù Đốp | - Thành viên. |
20. Ông Đỗ Văn Hưng | - PTP. KTHT huyện Phú Riềng | - Thành viên. |
2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo điều hành cung ứng điện tỉnh Bình Phước (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức chế độ hoạt động, trách nhiệm của Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên Ban chỉ đạo điều hành cung ứng điện tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) thực hiện theo Quy chế hoạt động ban hành kèm theo Quyết định này.
1. Ban chỉ đạo có cơ quan Thường trực giúp việc là Sở Công Thương.
2. Ban chỉ đạo không có con dấu riêng, Trưởng ban được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để chỉ đạo, điều hành công việc của Ban chỉ đạo; Phó Trưởng ban Thường trực sử dụng con dấu của Sở Công Thương, các Phó Trưởng ban khác sử dụng con dấu của đơn vị đang công tác để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo do ngân sách tỉnh đảm nhiệm chi theo kế hoạch phân bổ hằng năm; Sở Công Thương là cơ quan lập dự toán và thanh quyết toán theo quy định.
4. Trụ sở làm việc của Ban chỉ đạo đặt tại Sở Công Thương (đường Hùng Vương, phường Tân Bình, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước).
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Công ty Điện lực Bình Phước, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các ông có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CUNG ỨNG ĐIỆN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 627/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và trách nhiệm của tập thể, cá nhân của Ban Chỉ đạo cung ứng điện tỉnh Bình Phước (Viết tắt là Ban chỉ đạo).
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo:
1. Ban chỉ đạo có một Trưởng ban, không quá 02 Phó Trưởng ban và các thành viên là: Trưởng, phó các cơ quan, đơn vị, sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã (hoặc được Chủ tịch UBND huyện, thị xã đề cử) có liên quan.
2. Trưởng ban là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Ban chỉ đạo không có con dấu riêng. Trưởng ban được sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó Trưởng ban Thường trực sử dụng con dấu của Sở Công Thương, các Phó Trưởng ban sử dụng con dấu của đơn vị đang công tác để thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
4. Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực được phân công theo chức năng, nhiệm vụ công tác.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo:
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, các huyện, thị xã trong việc phân bổ công suất điện cho từng phụ tải trong trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn nhằm đảm bảo công bằng giữa các thành phần phụ tải.
2. Theo dõi, giám sát việc thực hiện cắt giảm, ngừng cung cấp điện của Công ty Điện lực Bình Phước; giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc cung cấp điện.
Điều 4. Trách nhiệm của Trưởng ban:
1. Tổ chức điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo. Phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Trưởng ban và các Thành viên thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Xem xét cho ý kiến chương trình, kế hoạch thực hiện; chỉ đạo và tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, UBND huyện, thị xã phân bổ công suất điện cho từng phụ tải trong trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn nhằm đảm bảo công bằng giữa các thành phần phụ tải điện.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp định kỳ, sơ kết, tổng kết hoặc đột xuất của Ban chỉ đạo; giải quyết các khiếu nại của khách hàng; báo cáo và đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh những chủ trương, biện pháp mang tính chỉ đạo, định hướng cho từng năm.
4. Trình cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và phát triển dự án do cơ quan thường trực giúp việc cho Ban chỉ đạo làm tham mưu.
Điều 5. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban Thường trực:
1. Giúp Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo, điều phối các hoạt động chung của Ban chỉ đạo; phối hợp triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, dự thảo các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo.
2. Thay mặt Trưởng ban xử lý công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo, chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo khi Trưởng ban ủy quyền.
3. Chỉ đạo việc thẩm định kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện trên địa bàn tỉnh trong trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chỉ đạo giám sát việc thực hiện cung cấp điện của Công ty Điện lực Bình Phước và Điện lực các huyện, thị xã; việc thực hiện tiết kiệm điện của các khách hàng sử dụng điện trên địa bàn tỉnh; giải quyết các khiếu nại của khách hàng về tình trạng cung cấp điện không tuân thủ các quy định hiện hành.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban:
1. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện trên địa bàn tỉnh trong trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn.
2. Trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt chỉ đạo việc tổ chức triển khai kế hoạch cấp điện đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát các Công ty Điện lực huyện, thị xã trong việc phân bổ công suất theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; quy trình cắt giảm điện theo đúng quy định tại Quyết định 39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành Quy định điều kiện trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thị xã chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về cung ứng và sử dụng điện.
5. Chỉ đạo các đơn vị phân phối điện cung cấp phụ tải năm trước và xây dựng kế hoạch công suất cho từng phụ tải; thực hiện báo cáo tình hình cung cấp điện, tình hình sự cố, kết quả thực hiện kế hoạch phân bổ công suất đã được UBND tỉnh phê duyệt cho các thành viên Ban chỉ đạo.
6. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng điện các phương pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 7. Trách nhiệm của các Thành viên: Tham mưu giúp Trưởng ban các nhiệm vụ sau:
- Phân bổ công suất cho phù hợp với khu vực, ngành.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất Trưởng ban các giải pháp, cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức, chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các Chỉ thị của tỉnh và các văn bản pháp luật về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả; chỉ đạo của Ban chỉ đạo về tình hình nguồn điện, kế hoạch cung cấp điện và các giải pháp tiết kiệm điện.
- Vận động các doanh nghiệp sử dụng điện một cách hợp lý, phân ca sản xuất phù hợp với kế hoạch đã được phân bổ; nhân dân sử dụng điện bơm nước tưới tiêu một cách hợp lý.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của mình thực hiện nghiêm các nội dung của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010; Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện; Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 09/2010/TT-BCT ngày 03/3/2010 của Bộ Công Thương quy định trình tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia; chủ động giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện của doanh nghiệp, nhân dân trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa bàn.
- Tham mưu giải quyết các khiếu nại của khách hàng về kế hoạch phân bổ công suất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Ban chỉ đạo họp định kỳ 3 tháng 1 lần; trường hợp cần thiết Trưởng ban có thể triệu tập cuộc họp bất thường.
2. Trưởng ban quyết định mời thêm các đại biểu không thuộc Ban chỉ đạo tỉnh tham dự các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
3. Các phiên họp của Ban chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước 3 ngày làm việc để các thành viên nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban chỉ đạo.
4. Kết luận của Trưởng ban được thông báo tới các thành viên Ban chỉ đạo bằng thông báo của UBND tỉnh, Kết luận của Phó Trưởng ban (khi được ủy quyền) được thông báo tới các thành viên Ban chỉ đạo bằng thông báo của cơ quan được ủy quyền.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo: Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phân công định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và năm và những báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban.
Điều 10. Mối quan hệ công tác.
1. Ban chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh.
2. Quan hệ công tác của Ban chỉ đạo với các tổ chức chính trị, xã hội là mối quan hệ phối hợp.
3. Ban chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện cung ứng và sử dụng điện.
Điều 11. Các thành viên Ban chỉ đạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định nêu tại Quy chế này.
Điều 12. Trong quá trình hoạt động nếu có những nội dung nào trong Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cần sửa đổi, bổ sung, thì các thành viên Ban chỉ đạo kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Trưởng ban xem xét trình UBND tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 128/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 2088/QĐ.UBND-CNTM năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU do Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An ban hành về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề giai đoạn 2011 - 2020
- 3 Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo điện nông thôn thành phố Hà Nội
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 405/QĐ-UBND-HC phê duyệt Kế hoạch cung ứng điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2014
- 6 Luật điện lực sửa đổi 2012
- 7 Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt phương thức cung ứng điện hệ thống điện Quảng Nam năm 2012
- 8 Quyết định 317/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cung ứng điện do tỉnh Hà Giang ban hành
- 9 Chỉ thị 171/CT-TTg năm 2011 về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 11 Thông tư 09/2010/TT-BCT quy định trình tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12 Thông tư liên tịch 111/2009/TTLT/BTC-BCT thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 13 Quyết định 39/2005/QĐ-BCN về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 14 Luật Điện Lực 2004
- 1 Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt phương thức cung ứng điện hệ thống điện Quảng Nam năm 2012
- 2 Quyết định 317/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cung ứng điện do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Quyết định 405/QĐ-UBND-HC phê duyệt Kế hoạch cung ứng điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2014
- 4 Quyết định 2088/QĐ.UBND-CNTM năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU do Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An ban hành về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề giai đoạn 2011 - 2020
- 5 Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo điện nông thôn thành phố Hà Nội
- 6 Quyết định 128/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh Thái Bình