Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6278/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 29 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020, TẦM NHÌN 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 1003/QĐ-BNN-CB ngày 13/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phê duyệt Đề án nâng cao giá trị gia tăng hàng nông, lâm, thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch;

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-BNN-TCLN ngày 05/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến, giai đoạn 2014 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 6593/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3437/TTr-SNN-KHTC ngày 25/12/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Nâng cao giá trị gia tăng của nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030, với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Nâng cao giá trị, nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành hàng nông, lâm, thủy sản thông qua việc tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng (GTGT) cao, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ chế biến theo hướng hiện đại và giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến, bảo đảm an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.

b) Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2020, GTGT các ngành hàng chủ lực nông, lâm, thủy sản chủ yếu tăng 13 -14 % so với hiện nay. Cụ thể:

- Nông sản gồm chè búp khô, đường kính, cao su, lúa gạo tăng bình quân khoảng 9 - 10%.

- Lâm sản gồm gỗ mỹ nghệ, ván ép MDF, ván ghép thanh tăng khoảng 27 - 28 %; đồ gỗ chế biến tăng trên 20 % và giảm 50 % lượng nguyên liệu đưa vào chế biến gỗ dăm.

- Thủy sản gồm chế biến đông lạnh, chế biến bột cá tăng bình quân 13-14 % so với hiện nay.

2. Nội dung, nhiệm vụ

2.1. Nâng cao giá trị gia tăng lúa gạo

a) Giảm tổn thất sau thu hoạch

- Thực hiện liên kết sản xuất trực tiếp giữa doanh nghiệp với nông dân thông qua hợp đồng, đẩy mạnh quy hoạch và xây dựng cánh đồng mẫu lớn; đầu tư máy móc, thiết bị đồng bộ, nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa nông nghiệp, đến năm 2020, giảm tổn thất từ 11-13% xuống còn <3% so với hiện nay.

+ Khâu thu hoạch: Đẩy mạnh cơ giới hóa trong khâu thu hoạch, thay thế dần việc thu hoạch lúa thủ công bằng máy gặt hiện đại (sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao, mức độ gặt sót dưới 1,5%), đến năm 2020, tỷ lệ thu hoạch bằng máy trên toàn tỉnh đạt 85%.

+ Khâu sấy: Đầu tư phát triển các loại máy sấy phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, phấn đấu đến năm 2020, năng lực sấy lúa ở 2 vùng trọng điểm chiếm diện tích trồng lúa tập trung lớn là: Đô Lương - Yên Thành - Quỳnh Lưu - Diễn Châu; Hưng Nguyên - Nam Đàn - Nghi Lộc đạt trên 30%; trong đó, tỷ lệ sấy tầng sôi, sấy tháp đạt khoảng 20%.

- Khâu dự trữ, bảo quản: Hệ thống kho tồn trữ, bảo quản thóc, gạo hiện nay vừa ít về số lượng, vừa nhỏ về năng lực tồn trữ, bảo quản với công nghệ và thiết bị lạc hậu, chưa đáp ứng sản lượng cũng như các yêu cầu kỹ thuật bảo quản. Vì vậy, cần chuyển giao và triển khai các mẫu hình kho bảo quản lúa, gạo quy mô hộ gia đình theo hướng tiện ích, an toàn. Khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư, hoặc liên kết đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kho chứa thóc, kết hợp các hệ thống sấy, làm sạch để có thể thu mua thóc ướt cho nông dân.

b) Nâng cao chất lượng gạo chế biến, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ lệ gạo chất lượng cao và gạo thơm để nâng cao GTGT.

- Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các giống lúa có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn giống xác nhận trở lên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào sản xuất trên diện rộng. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 30.000 ha lúa chất lượng cao, sản lượng đạt 390.000 tấn; đến năm 2030 có khoảng 80.000-90.000 ha lúa chất lượng cao. Sản xuất lúa theo phương thức cánh đồng mẫu lớn: Đến năm 2020 đạt 7.000-8.000 ha, tầm nhìn đến năm 3030 đạt 30.000 ha.

- Về quy trình công nghệ từ khâu thu hoạch lúa - vận chuyển làm khô - bảo quản - chế biến - đóng gói sản phẩm cần khép kín để kiểm soát về chất lượng và giảm tổn thất, tuân thủ đúng quy trình xay xát để nâng cao chất lượng sản phẩm gạo.

- Cải thiện hình thức bao bì, mẫu mã, đóng gói gạo thương phẩm chất lượng cao tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết với nông dân để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.

c) Phát triển thị trường: Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban ngành liên quan để kịp thời bám sát những biến động về thị trường; thực hiện việc liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, chủ động tham gia vào các hiệp hội xuất khẩu gạo; tiếp tục ổn định và phát triển các thị trường tập trung; tăng cường các hoạt động marketing, xây dựng thương hiệu gạo Nghệ An, mở rộng thị trường sang các nước có yêu cầu chất lượng cao như: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản để nâng cao giá gạo xuất khẩu.

2.2. Nâng cao giá trị gia tăng trong chế biến chè

a) Nâng cao chất lượng và ATTP để tăng GTGT

- Đến năm 2020, đảm bảo trên 80% chè nguyên liệu được thu hoạch, vận chuyển, bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật (VIETGAP, QCVN 132:2013/ BNNPTNT,...) để giảm tổn thất về chất lượng thông qua việc tổ chức liên kết giữa các chủ thể trong các chuỗi giá trị sản xuất chè, gắn kết các doanh nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu.

- Chế biến sản phẩm chè gắn với chứng chỉ, chứng nhận về phát triển bền vững, an toàn thực phẩm (VIETGAP, RAINFOREST ALLIANCE, UTZ, ISO, HACCP...) và chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ.

- Nâng cao chất lượng và ATTP sản phẩm chè chế biến thông qua việc đảm bảo trên 80% sản lượng chè được chế biến đúng yêu cầu kỹ thuật (TCVN. 1454:2013, TCVN 9740: 2013, QCVN. 01-7:2009/ BNNPTNT,...)

- Đầu tư đồng bộ hệ thống bảo quản trong cơ sở chế biến để giữ ổn định chất lượng, đảm bảo 80% sản lượng chè chế biến được bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật.

b) Thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng sản xuất các sản phẩm có GTGT cao

Đầu tư cải tiến công nghệ, thiết bị hiện đại để thay đổi cơ cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng tỷ lệ chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, cụ thể:

- Đến năm 2020, tỷ trọng chè đen đạt 40% trong cơ cấu chè xuất khẩu của tỉnh Nghệ An so với thời điểm hiện tại.

- Phát triển các sản phẩm chè chế biến sâu gắn với xây dựng cơ chế quản lý chất lượng sản phẩm, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và thành lập Hiệp hội chè Nghệ An nhằm khai thác giá trị kinh tế của sản phẩm chè một cách phù hợp và hiệu quả cao.

2.3. Nâng cao GTGT cao su

a) Nâng cao chất lượng sản phẩm cao su sơ chế

- Nâng cao và ổn định chất lượng mủ nguyên liệu thông qua kiểm soát chặt chẽ quy trình khai thác, vận chuyển, bảo quản và kiểm tra chất lượng mủ cao su.

- Đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp nhà máy sơ chế cao su theo hướng hiện đại, đồng bộ hóa dây chuyền, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong chế biến và bảo quản, đến 2020 tổng công suất nhà máy chế biến cao su đạt khoảng 15.500 tấn mủ khô/năm.

- Thực hiện kiểm phẩm, chứng nhận chất lượng đối với tất cả các sản phẩm cao su sơ chế.

b) Thay đổi cơ cấu sản phẩm để nâng cao GTGT

- Về nguyên liệu: Tiếp tục chăm sóc, khai thác cao su hiện có đồng thời đầu tư trồng mới, mở rộng diện tích; lấy các doanh nghiệp nông nghiệp làm nòng cốt, phát triển cao su đại điền làm hạt nhân để phát triển cao su tiểu điền.

- Về chế biến: Cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để chuyển đổi cơ cấu sản phẩm mủ cao su sơ chế phù hợp với yêu cầu thị trường như: Mủ cốm SVR 3L, SVR 20,....

c) Xây dựng thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm

- Xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh và có lợi thế cạnh tranh. Tham gia xây dựng chương trình thương hiệu quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp cao su Nghệ An, qua đó góp phần hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu ngành trong thời gian tới.

2.4. Nâng cao giá trị gia tăng đồ gỗ

Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ: Định hướng phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ thành ngành sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại và đồng bộ, cụ thể:

a) Thực hiện đầu tư các cơ sở chế biến gỗ có quy mô và sản phẩm thích hợp với lợi thế của vùng

- Xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp chế biến gỗ ở các vùng có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu, ổn định, thuận lợi về cơ sở hạ tầng, đảm bảo có lợi nhuận và cạnh tranh được trên thị trường khu vực và quốc tế.

- Đầu tư các dây chuyền tinh chế với công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề công nhân để tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Hình thành cụm, điểm chế biến gỗ, có quy mô thích hợp để liên doanh liên kết cùng sản xuất theo hướng chuyên môn hóa.

b) Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu gỗ, đặc biệt là gỗ rừng trồng đang sử dụng để sản xuất dăm.

- Đẩy mạnh thiết kế nhằm đa dạng hóa sản phẩm để tận dụng nguyên liệu gỗ với các kích cỡ và chất lượng khác nhau. Chú ý đến các sản phẩm tiêu dùng thường nhật và đồ gỗ mỹ nghệ.

- Tận dụng phế, phụ phẩm chế biến để tạo ra các sản phẩm có giá trị tiêu dùng như viên năng lượng (Pellet), ván ép, tinh dầu từ mùn cưa,...

- Phát triển công nghệ hóa gỗ, công nghệ kết hợp gỗ với các loại vật liệu khác (nhựa, sắt,...) trong chế tạo đồ mộc.

- Liên kết với các đơn vị ngoài ngành để tận dụng phế phụ phẩm nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu, mộc nhĩ,... vừa giảm ô nhiễm môi trường vừa có thêm sản phẩm phụ nhằm giảm giá thành sản phẩm chủ yếu.

c) Xây dựng các mối liên kết trong chế biến gỗ

- Xây dựng mối liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến gỗ với nhau theo hình thức doanh nghiệp chế biến gỗ lớn gắn với các doanh nghiệp vệ tinh. Chú trọng xây dựng các doanh nghiệp vệ tinh sơ chế và chế biến bán sản phẩm. Trước mắt hướng đến việc xây dựng các doanh nghiệp vệ tinh chế biến dăm gỗ ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến MDF hoặc bột giấy đã có trong vùng.

- Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa người trồng rừng, cung cấp nguyên liệu với các doanh nghiệp chế biến gỗ.

2.5. Nâng cao giá trị gia tăng thủy sản:

a) Nâng cao chất lượng và ATTP để tăng GTGT

- Đến năm 2020, đạt trên 80% số lượng cơ sở thu gom, sơ chế và bảo quản thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức liên kết giữa các chủ thể trong các chuỗi giá trị sản xuất, gắn kết các doanh nghiệp với vùng nuôi, khai thác, cơ sở thu gom, sơ chế và bảo quản thủy sản để giảm tổn thất và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản.

- Phát triển hệ thống kho lạnh thương mại gắn với cơ sở hậu cần nghề cá để bảo đảm nguồn cung cấp nguyên liệu có chất lượng và ổn định.

b) Thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng sản xuất các sản phẩm có GTGT cao

Cải tiến công nghệ, thiết bị hiện đại để thay đổi cơ cấu sản phẩm, áp dụng các quy phạm sản xuất như HACCP, Codex, ISO,... để tạo ra các sản phẩm có GTGT cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Cụ thể:

- Đối với chế biến đông lạnh: Tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực, có GTGT cao như tôm (PTO, Sushi, Nobashi, Tempura, Butterfly PTO,...), cá biển (surimi, khô tẩm gia vị ăn liền),...

- Đối với chế biến bột cá: Tập trung nâng cấp và đồng bộ hóa dây chuyền công nghệ; áp dụng các quy phạm sản xuất, nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của thị trường xuất khẩu.

2.6. Nâng cao giá trị gia tăng mía đường

a) Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mía đường

Nâng cao năng suất mía nguyên liệu, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, áp dụng các thiết bị tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất thu hồi và chất lượng sản phẩm, chuyển đổi dần sản phẩm đường như hiện nay sang đường luyện để nâng cao sức cạnh tranh và phù hợp với nhu cầu thị trường.

b) Mở rộng sản xuất nhằm đa dạng hóa sản phẩm

Các nhà máy đường có thể mở rộng sản xuất thêm các sản phẩm từ các nguồn phụ liệu phụ phẩm và từ chính đường chế biến như: Bia rượu, nước giải khát, Etanol, gỗ ván ép, thức ăn gia súc, phân vi sinh, bánh kẹo để hình thành các nhà máy chế biến liên hợp.

c) Xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp mía đường

Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho ngành mía đường tỉnh Nghệ An, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện mẫu mã, quy cách sản phẩm để phát triển thị trường. Trước mắt, cần hướng đến thị trường tiêu thụ đường lớn như: Coca Cola, Pepsi, Tân Hiệp Phát, Vinamilk, TH truemilk..sau đó phát triển thị trường hướng tới xuất khẩu.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Tổ chức sản xuất theo hướng tăng cường liên kết sản xuất nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ

Đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ có vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng bền vững; hình thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; có năng suất, chất lượng, hiệu quả, xây dựng thương hiệu uy tín với khả năng cạnh tranh cao. Việc tổ chức sản xuất theo hướng tăng cường liên kết sản xuất nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ cần thực hiện số nhiệm vụ chính sau:

- Triển khai thực hiện tốt Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn để tăng cường liên kết doanh nghiệp - nông dân, nông dân - nông dân, doanh nghiệp - doanh nghiệp. Đồng thời, thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, nâng tỷ lệ diện tích các vùng sản xuất nông lâm sản hàng hóa được cấp chứng nhận VietGAP, GlobalGAP và các chứng chỉ khác (ASC, 4C, RainForest,...). Trên cơ sở liên kết sản xuất, giảm thiểu đầu mối trung gian, tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát ATTP theo chuỗi sản xuất sản phẩm.

- Ban hành chính sách đòn bẩy kết hợp hài hòa giữa khâu khai thác, cung ứng nguyên liệu với khâu chế biến. Phối hợp giữa các nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản với các nhà khoa học, các trung tâm nghiên cứu để tuyển chọn, lai tạo giống, cây con,... đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến. Tiếp tục triển khai thêm các vùng nguyên liệu tập trung như vùng nguyên liệu lâm sản (keo, lùng nứa, gỗ...), vùng nguyên liệu lúa gạo, vùng nuôi trồng thủy sản,...

- Hình thành các doanh nghiệp đầu tàu thông qua việc lựa chọn một số nhà máy chế biến trọng điểm để hỗ trợ đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu. Đồng thời hình thành hệ thống các cơ sở vệ tinh có nhiệm vụ sơ chế nguyên liệu, sản xuất thành phẩm hoặc bán thành phẩm có quy mô phù hợp; mở rộng mạng lưới cơ sở làm nhiệm vụ thu gom, bảo quản sơ chế nguyên liệu tại vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản; đổi mới công nghệ, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường khó tính.

- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: HACCP, SSOP, ISO,...trong chế biến nhằm quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Tiếp tục đẩy mạnh dồn điền đổi thừa, tích tụ ruộng đất, đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện,...), cải tạo đồng ruộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa nhằm cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có đủ khả năng tự đầu tư vùng nguyên liệu để chủ động trong sản xuất kinh doanh.

3.2. Về chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm có GTGT cao, nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm

a) Lúa gạo

- Ứng dụng quy trình cơ giới hóa đồng bộ (từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến):

+ Về giống: Tăng cường công tác khảo nghiệm, chọn lọc các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao bổ sung vào cơ cấu cây trồng của tỉnh; khuyến khích mở rộng diện tích lúa chất lượng cao theo nhu cầu thị trường.

+ Về thời vụ: Bám sát diễn biến thời tiết để cơ cấu thời vụ hợp lý nhằm né tránh thiên tai một cách tốt nhất.

+ Về biện pháp canh tác: Mở rộng diện tích áp dụng kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI). Tập trung đẩy mạnh đầu tư thâm canh hợp lý, thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại; tăng cường sử dụng các loại phân vi sinh, phân bón lá để cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao. Đẩy mạnh việc ứng dụng đưa cơ giới hóa vào trong sản xuất nhất là khâu làm đất, cấy, thu hoạch.

- Về bảo quản, chế biến lúa gạo:

Khuyến khích nông dân đầu tư các loại máy sấy phù hợp để đảm bảo chất lượng gạo.

+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn xây dựng nhà kho, nhà máy, cơ sở vật chất phục vụ cho chế biến, bảo quản lúa gạo.

b) Cao su

- Triển khai nhân rộng mô hình liên kết: Nhà sản xuất cam kết cung cấp nguyên liệu ổn định cho nhà chế biến sản phẩm thông qua hợp đồng dài hạn; cơ sở chế biến thô liên kết với nhà sản xuất hiện đại để nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất.

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng cơ chế sản xuất sạch (CDM) kết hợp tiết kiệm năng lượng, phát triển công nghệ xử lý nước thải hiệu quả và tiết kiệm chi phí sản xuất.

- Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế theo hướng cân đối giữa các nhóm sản phẩm, tập trung vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, phù hợp với thị trường xuất khẩu và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm cao su trong nước.

c) Chè

- Về quy hoạch chế biến chè: Quy hoạch phát triển chế biến chè công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu tập trung, loại bỏ các cơ sở chế biến chè lạc hậu, không đảm bảo an toàn thực phẩm, gây ô nhiễm môi trường.

- Về liên kết sản xuất: Triển khai nhân rộng mô hình liên kết: Nhà sản xuất cam kết cung cấp nguyên liệu ổn định cho nhà chế biến sản phẩm thông qua hợp đồng dài hạn; liên doanh giữa nhà chế biến chè thô và nhà chế biến sâu thông qua hình thức công ty cổ phần,... để nâng cao GTGT trong chế biến chè.

d) Mía đường

- Về nguyên liệu: Đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông nội đồng, cơ giới hóa từ khâu chuẩn bị đất, trồng mía, chăm sóc và thu hoạch. Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sinh học sản xuất và lai tạo các giống mía mới cho năng suất và hàm lượng đường cao.

- Chế biến đường: Từng bước cải tiến, đầu tư thêm dây chuyền công nghệ, tăng cường liên kết với doanh nghiệp chế biến đường, doanh nghiệp ngoài lĩnh vực đường để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

e) Gỗ

- Xây dựng chính sách hỗ trợ vốn đối với các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm phát triển chế biến gỗ, nhất là chế biến gỗ rừng trồng thành các sản phẩm có GTGT cao.

- Rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực chế biến gỗ ở vùng khó khăn, khuyến khích hơn nữa đầu tư phát triển công nghiệp chế biến gỗ, nhất là đầu tư các nhà máy chế biến gỗ ở vùng sâu, vùng xa, chế biến gỗ rừng trồng một cách có hiệu quả.

f) Thủy sản

- Tổ chức lại cơ sở chế biến theo hướng liên doanh giữa cơ sở chế biến thô và nhà chế biến sâu thông qua hình thức công ty cổ phần,...

- Khuyến khích xây dựng một số nhà máy chế biến hiện đại, có khả năng tạo ra các sản phẩm có GTGT cao, đáp ứng được yêu cầu thị trường trong thời gian tới.

- Đối với nuôi trồng mặn lợ, đặc biệt là đối tượng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng,... cần áp dụng quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGap) nhằm giảm chi phí sản xuất và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.

3.3. Về giảm tổn thất sau thu hoạch

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Cụ thể đối với một số lĩnh vực như sau:

a) Lúa gạo

- Chuyển giao các mẫu hình kho bảo quản lúa, gạo quy mô hộ gia đình theo hướng tiện ích, an toàn. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kho chứa thóc, kết hợp các hệ thống sấy, làm sạch để có thể thu mua thóc ướt cho nông dân vào mùa mưa lũ.

b) Chè: Áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 132:2013/BNNPTNT trong thu hoạch, vận chuyển, bảo quản chè để giảm tổn thất về chất lượng.

3.4. Về nâng cao hiệu quả sử dụng phế phụ phẩm và phát triển công nghiệp hỗ trợ

Đầu tư công nghệ, thiết bị nhằm xử lý và tận dụng triệt để các phế phụ phẩm nông nghiệp tạo sản phẩm có GTGT cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả sản xuất. Cụ thể đối với một lĩnh vực:

a) Lúa gạo

- Trong xay xát lúa gạo, phế phụ phẩm thu được (trấu, cám) cần tận dụng triệt để đem chế biến thành các sản phẩm có giá trị như: Củi trấu, trấu viên, ván ép, dầu cám, thức ăn chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường.

- Đối với rơm: Sử dụng trong sản xuất nấm; đóng bánh làm thức ăn chăn nuôi, làm chất đốt; làm phân hữu cơ,...

b) Gỗ

- Đầu tư công nghệ, thiết bị nhằm xử lý và tận dụng triệt để củi, cành, ngọn, mùn cưa, đề xê,... tạo các viên ép làm chất đốt, tinh dầu,...

- Phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất gồm: Sơn, keo, các phụ tùng, linh kiện lắp ráp đồ gỗ.

c) Thủy sản

Lượng phế phụ phẩm trong các loại hình chế biến là rất lớn như: Đông lạnh từ 0,7- 0,8 tấn/tấn thành phẩm; hàng khô từ 0,5- 0,8 tấn/tấn TP; nước mắm 0,2-0,8 tấn/tấn TP,... cần đầu tư thiết bị và công nghệ hiện đại để sản xuất các chế phẩm có GTGT sử dụng trong các ngành thực phẩm và phi thực phẩm như: Colagen; Chitin, Chitosan, Glucosamin, Can xi hoạt tính, dầu cá, bột đạm thủy phân, các chất có hoạt tính sinh học cao,...

3.5. Về thị trường

a) Thị trường trong nước

- Tiếp tục thực hiện có kết quả cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. Xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.

- Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống thương mại, kết nối giữa người sản xuất với nhà phân phối, hình thành các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh, đưa sản phẩm nông, lâm, thủy sản tiếp cận thuận lợi đến người tiêu dùng trong tỉnh và thị trường trong nước.

- Triển khai hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại thông qua hoạt động Hội chợ triển lãm trong nước và triển lãm quốc tế với sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là doanh nghiệp hàng đầu.

b) Thị trường xuất khẩu

- Tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường về nhu cầu, xu hướng tiêu thụ sản phẩm, biến động thị trường để xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực, đặc biệt là các nhóm sản phẩm mới, có tiềm năng giá trị gia tăng cao.

- Đa dạng hóa thị trường, nhất là phát triển các thị trường tiềm năng, thị trường “ngách” nhằm tạo điều kiện tiêu thụ các sản phẩm có GTGT cao, trong đó quan tâm đặc biệt đến thị trường Trung Quốc có ảnh hưởng lớn trong việc xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng.

- Tổ chức quảng bá sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chế biến ở phân khúc GTGT cao sang các thị trường “khó tính” như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia,... tổ chức tốt các hoạt động quảng bá hàng nông, lâm, thủy sản Nghệ An đến nhà phân phối lớn, hệ thống siêu thị, người tiêu dùng ngoài nước.

3.6. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

- Tổ chức đào tạo, xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản lý nhà nước ngành chế biến nông, lâm, thủy sản; bồi dưỡng kỹ năng quản trị, nghiệp vụ kinh doanh cho các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.

- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình đào tạo nghề theo Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời kết hợp lồng ghép các chương trình đào tạo khác nhau để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo, đào tạo lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu trong phát triển sản xuất.

3.7. Về khoa học, công nghệ

- Xây dựng cơ chế chính sách để khuyến khích các cơ sở nghiên cứu hợp tác với các doanh nghiệp thực hiện các đề tài có tính ứng dụng cao, gắn kết quả nghiên cứu với sản phẩm cuối cùng.

- Đổi mới công tác chuyển giao KH&CN, gắn công tác chuyển giao KH&CN của Nhà nước với công tác chuyển giao KH&CN xã hội, thông qua việc dành một phần kinh phí công tác chuyển giao KH&CN của Nhà nước kết hợp với nguồn lực của các doanh nghiệp để xây dựng các mô hình, dự án KH&CN ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ nông dân sản xuất hàng hóa lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường liên kết vùng, các thành phố lớn có trình độ công nghệ cao và các nước có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến nhằm tiếp cận và chuyển giao khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

3.8. Về cơ chế, chính sách

- Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ hiện hành của trung ương như: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản,...

- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh; Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND, ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020,...

- Ngoài chính sách hiện hành, rà soát lại các chính sách, nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp nói chung và ngành nông, lâm, thủy sản nói riêng để thu hút vốn và công nghệ hiện đại.

- Về đất đai: Ưu tiên tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao đất, cho thuê đất (không qua đấu giá) để làm mặt bằng xây dựng cơ sở chế biến sâu sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.

- Chính sách tín dụng: Tổ chức triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Các Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình, thủ tục cho vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản và tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để triển khai thực hiện chính sách này.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án hàng năm; tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung Đề án phù hợp với yêu cầu phát triển; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện Đề án có hiệu quả.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị xúc tiến đầu tư để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung, thu mua và chế biến sản phẩm.

- Tham mưu và thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện hành của Trung ương và của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai tổ chức thực hiện

2. Các Sở, ngành liên quan

Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề án; xây dựng kế hoạch, giải pháp và biện pháp để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung đề án theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ngành mình. Tham mưu cho UBND tỉnh những cơ chế, chính sách, nội dung, giải quyết các vướng mắc liên quan lĩnh vực của Sở, Ngành mình quản lý để thực hiện Đề án có hiệu quả.

3. UBND các huyện, thành, thị

- Căn cứ vào nội dung Đề án, xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, ngành liên quan xúc tiến đầu tư để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung, thu mua và chế biến sản phẩm.

- Chủ động chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện liên quan hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; thực hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ.

- Chỉ đạo các đơn vị cấp xã hướng dẫn người dân phát triển sản xuất các loại cây, con trên địa bàn gắn với các cơ sở chế biến. Phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để đẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản

- Xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gắn với mục tiêu, nội dung Đề án. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất theo chuỗi giá trị từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm; đầu tư nâng cấp thiết bị công nghệ và thiết bị theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm có GTGT cao và bảo đảm vệ sinh môi trường.

- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu, khai thác chỉ dẫn địa lý để phát triển sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Phó Chủ tịch NN;
- PVP TC;
- Lưu: VTUB, CVNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng