ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2002/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 06 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI TRẬT TỰ VIÊN THAM GIA CÔNG TÁC GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 37/2001/QĐ-UB ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch thực hiện Năm trật tự đô thị – 2001 và Quyết định số 83/2001/QĐ-UB ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chức năng tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố đối với Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố;
Xét Quy chế số 434/QC-LCQ ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Liên ngành Công an thành phố và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố về phối hợp tổ chức và hoạt động giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ và đề nghị của Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tại Văn bản số 06/TT-TNXP ngày 25 tháng 02 năm 2002, của Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá tại Công văn số 4489/TCVG-HCSN và Công văn số 4490/TCVG-HCSN ngày 10 tháng 12 năm 2001, của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2888/LĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2001 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 24/TCCQ ngày 05 tháng 3 năm 2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách, chế độ đối với Trật tự viên tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ thuộc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông Công chánh, Trưởng Ban An toàn giao thông thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Ngân hàng Nhà nước thành phố, Kho bạc Nhà nước thành phố, Chi cục Trưởng Chi Cục Tài chính doanh nghiệp thành phố, Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố và Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong, có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI TRẬT TỰ VIÊN THAM GIA CÔNG TÁC GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63 /2002/QĐ-UB ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Đối tượng và Niên hạn:
1.1- Trật tự viên an toàn giao thông là những thanh niên (không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội) tự nguyện công tác tại đơn vị Thanh niên xung phong, tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông; trong đó ưu tiên cho Thanh niên xung phong mãn niên hạn và Bộ đội xuất ngũ.
1.2- Niên hạn của Trật tự viên an toàn giao thông được ký kết bằng hợp đồng lao động có thời hạn.
Điều 2.- Tiêu chuẩn tuyển chọn:
2.1- Thanh niên từ đủ 18 tuổi đến 27 tuổi (trường hợp trên tuổi quy định, có thể được xem xét tuyển chọn, tùy theo từng trường hợp cụ thể, nhưng không được quá 35 tuổi).
2.2- Có sức khỏe tốt.
2.3- Có quyền công dân.
Điều 3.- Nhiệm vụ của Trật tự viên an toàn giao thông:
3.1- Căn cứ nội dung Quyết định số 83/2001/QĐ-UB ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố và các điều khoản tại Quy chế số 434/QC-LCQ ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Liên ngành Công an thành phố và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Trật tự viên an toàn giao thông thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông tại các khu vực trọng điểm do Công an thành phố quản lý, đảm bảo thực hiện nghiêm túc công tác tuyên truyền, vận động mọi công dân đi đường bộ chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, sẵn sàng tham gia thực hiện các nhiệm vụ đột xuất có liên quan do cấp trên giao.
3.2- Tích cực học tập chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa, quân sự, để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ được giao; kiên quyết đấu tranh với mọi hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội.
3.2- Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước; các quy định của Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố; nội quy tổ chức kỷ luật, điều lệnh đội ngũ của đơn vị.
Chương 2:
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
Điều 4.- Tổ chức bộ máy và nguyên tắc quản lý điều hành:
4.1- Tổ chức bộ máy:
4.1.1- Ban Quản lý trật tự giao thông có Trưởng ban và từ một đến hai Phó Trưởng Ban giúp việc.
4.1.2- Trực thuộc Ban Quản lý gồm:
+ Bốn Đội trật tự giao thông trực tiếp làm nhiệm vụ phối hợp với Công an thành phố giữ gìn trật tự an toàn giao thông ở các giao lộ trọng điểm trên địa bàn thành phố.
+ Một Đội trật tự giao thông cơ động là đơn vị xung kích, sẵn sàng làm nhiệm vụ phối hợp với Công an thành phố giải quyết kịp thời các khu vực thường xảy ra ùn tắc giao thông và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
4.1.3- Số lượng Trật tự viên tham gia tại các chốt giao thông trên địa bàn thành phố do Công an thành phố và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố xác định cụ thể trong Quy chế phối hợp tổ chức hoạt động giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4.2- Nguyên tắc quản lý điều hành:
4.2.1- Ban Quản lý trật tự giao thông tổ chức quản lý, điều hành các Đội trật tự giao thông hoạt động theo chế độ Thủ trưởng, kết hợp bàn bạc dân chủ. Trưởng Ban Quản lý trật tự giao thông chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý.
4.2.2- Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong ra quyết định thành lập và bổ nhiệm cán bộ của Ban Quản lý trật tự giao thông và cán bộ của các Đội trực thuộc.
4.2.3- Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công an thành phố và Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố về toàn bộ hoạt động giữ gìn trật tự an toàn giao thông được giao.
4.2.4- Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong sẽ kết thúc nhiệm vụ tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5.- Tổ chức và quản lý lao động:
5.1- Thời gian làm việc của Trật tự viên là 08 giờ/ngày.
5.2- Trên cơ sở xác định số lượng Trật tự viên cần thiết để tham gia thực hiện công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ hàng năm, Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong được tuyển dụng lao động có thời hạn theo Luật Lao động quy định, bố trí phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
5.3- Khi kết thúc nhiệm vụ theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố (hoặc trong quá trình đang hoạt động), trường hợp Trật tự viên có nguyện vọng thôi việc sẽ được giải quyết các chính sách, chế độ thôi việc theo hợp đồng lao động và quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước.
Chương 3:
PHƯƠNG THỨC DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN.
Điều 6.- Công tác lập dự toán và chi ngân sách:
6.1- Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong được cấp kinh phí để hoạt động và trang bị phương tiện phục vụ cho yêu cầu công tác. Nguồn kinh phí cấp cho Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong và Trật tự viên tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân thành phố duyệt cấp từ nguồn ngân sách thành phố và trích từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chánh trong lĩnh vực giao thông.
6.2- Hàng năm, căn cứ yêu cầu công tác và số lượng nhân sự cần thiết để tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ, Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong có trách nhiệm lập dự toán kinh phí trình Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố xét duyệt, thông qua Sở Tài chánh-Vật giá và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 7.- Phương thức cấp phát:
Trên cơ sở kinh phí được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong có trách nhiệm lập dự toán chi thông qua Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, gởi Sở Tài chánh-Vật giá để lập thủ tục cấp kinh phí hoạt động theo quy định. Kinh phí được cấp vào tài khoản vãng lai của Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố để thực hiện chi cho các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 83/2001/QĐ-UB ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 8.- Quyết toán kinh phí:
Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong có trách nhiệm thực hiện quyết toán các khoản chi từ nguồn ngân sách cấp, báo cáo Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố để quyết toán chung theo quy định như đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố.
Điều 9.- Sổ sách và hạch toán kế toán:
Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong lập sổ sách và hạch toán kế toán theo Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính về “Ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chánh sự nghiệp” và các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước.
Điều 10.- Xử lý tài sản khi kết thúc nhiệm vụ:
Khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về kết thúc nhiệm vụ tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong có trách nhiệm quyết toán kinh phí hoạt động và đề xuất xử lý các tài sản đã được trang bị phục vụ cho yêu cầu của công tác, thông qua Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Giám đốc Công an thành phố và Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI TRẬT TỰ VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG.
Điều 11.- Chế độ trang cấp ban đầu:
Trật tự viên tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông, được hưởng chế độ trang cấp ban đầu, cụ thể như sau:
Đơn vị: đồng/người/năm
STT | Nội dung trang cấp | Số tiền |
1 | Đồng phục (03 bộ) | 457.500 |
2 | Nón (01 cái) | 40.800 |
3 | Dây nịt (01 dây) | 20.000 |
4 | Giày da (01 đôi) | 150.000 |
5 | Vớ (01 đôi) | 10.000 |
6 | Cờ (01 cây) | 10.000 |
7 | Phù hiệu Trật tự viên (03 cái) | 18.000 |
8 | Túi xách cá nhân (01 cái) | 10.000 |
9 | áo đi mưa (01 cái) | 20.000 |
10 | Thẻ số hiệu (01 cái) | 10.000 |
11 | Huy hiệu TNXP (01 cái) | 7.700 |
12 | Còi (01 cái) | 5.500 |
| Tổng cộng | 759.500 |
Điều 12.- Chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp:
Trật tự viên trong thời gian tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông, được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, cụ thể như sau:
12.1- Chế độ tiền lương:
Thực hiện theo chế độ khoán tiền lương cơ bản (bao gồm chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế) là 400.000 đồng/người/tháng.
12.2- Chế độ bồi dưỡng:
Được áp dụng chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư số 24/2001/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông: Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ: 200.000 đồng/người/tháng.
12.3- Chế độ khen thưởng:
Trật tự viên có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo chế độ quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ, Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2001 của Bộ Tài chính và các quy định có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố.
12.4- Các chính sách, chế độ khác, thực hiện theo các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước.
Điều 13.- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được điều động biệt phái công tác để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; đồng thời được hưởng các chế độ khác (ngoài tiền lương) như đối với Trật tự viên theo quy định này.
Khi kết thúc hoạt động theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố có trách nhiệm sắp xếp, điều động, bố trí công tác cho số cán bộ, công chức, viên chức đã được điều động biệt phái nói trên.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.- Tổ chức thực hiện:
14.1- Sở Tài chánh-Vật giá, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Chi Cục Tài chính doanh nghiệp phối hợp với Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố hướng dẫn thực hiện đảm bảo các chính sách, chế độ và kinh phí hoạt động đối với các Trật tự viên tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đã được quy định tại Quy chế này.
14.2- Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Giám đốc Công an thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, theo dõi, kiểm tra thực hiện Quy định này và báo cáo định kỳ (sáu tháng và một năm) cho Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 15.- Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và Ban Tổ chức Chính quyền thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1 Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Đồng Nai tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2013 – 2017
- 2 Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 83/2001/QĐ-UB về việc giao chức năng tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố đối với Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong thuộc Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 37/2001/QĐ-UB ban hành Kế hoạch thực hiện Năm trật tự đô thị - 2001 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 24/2001/TT-BTC hướng dẫn sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Bộ Tài Chính ban hành
- 6 Thông tư 25/2001/TT-BTC hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc do Bộ Tài Chính ban hành
- 7 Nghị định 95/1998/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8 Nghị định 56/1998/NĐ-CP quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân chương lao động
- 9 Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành