HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 632/2003/QĐ-UB | Bắc Kạn, ngày 21 tháng 04 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện một số điều của Luật Khoa học công nghệ;
Theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số 65/CV-STP ngày 13/02/2003 và đề nghị của Sở Công nghiệp - KHCNMT tại Tờ trình số 82/TT-KHCN ngày 06/3/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý các chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bắc Kạn"
Điều 2. Giao cho Sở Công nghiệp Khoa học công nghệ chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp - Khoa học công nghệ môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN.
(Ban hành theo Quyết định số 632/2003/QĐ-UB ngày 21 tháng 4 năm 2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
Điều 1. Quy chế này quy định việc tổ chức triển khai và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh với mục đích:
1. Đảm bảo hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và của các ngành hữu quan theo đúng phương hướng và kế hoạch đề ra.
3. Đảm bảo sự thống nhất và phối hợp trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các đơn vị của tỉnh.
4. Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực khoa học - công nghệ.
5. Tạo động lực cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khuyến khích các đơn vị, tập thể và cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 2. Các khái niệm thường dùng trong quản lý KH-CN:
1. Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
3. Hoạt động Khoa học - Công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.
5. Phát triển khoa học - công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới, phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm.
6. Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
7. Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
8. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Điều 3. Chương trình Khoa học - Công nghệ cấp tỉnh là một hệ thống các nghiệp vụ về Khoa học - Công nghệ (KH-CN) và các biện pháp thực hiện để giải quyết các mục tiêu và nội dung KH-CN quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên cơ sở áp dụng rộng rãi các thành tựu do chương trình tạo ra.
Nội dung chương trình gồm các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là đề tài) và các dự án sản xuất thử, thử nghiệm (gọi tắt là dự án).
Điều 4. Đề tài là hoạt động nghiên cứu khoa học thực hiện các mục tiêu của chương trình với các nhiệm vụ KH - CN cụ thể như: công tác điều tra khảo sát; nghiên cứu luận cứ khoa học và đề xuất chính sách trong từng lĩnh vực cụ thể; nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm; soạn thảo tài liệu, quy trình công nghệ chế tạo và thử nghiệm để tạo ra sản phẩm KH-CN thuộc một lĩnh vực cụ thể.
Điều 5. Dự án là việc triển khai những kết quả của chương trình, đề tài tạo ra vào thực tế sản xuất và đời sống xã hội, bao gồm: công tác hoàn thiện công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thích nghi với điều kiện tự nhiên, lao động và môi trường để sản xuất thử một khối lượng hàng hóa hoặc thử nghiệm áp dụng một phương pháp, một giải pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của chương trình, đề tài nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều 6. Nội dung của đề tài, dự án trong một chương trình phụ thuộc vào tính chất của từng loại chương trình:
1. Chương trình thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, điều tra cơ bản về tự nhiên và tài nguyên môi trường thì chủ yếu là các đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Chương trình thuộc các lĩnh vực kỹ thuật cụ thể, công nghệ cụ thể thì bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các dự án sản xuất thử - thử nghiệm (SXT - TN).
Ngoài ra còn có các đề tài, dự án không thuộc chương trình nhằm giải quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của địa phương (đề tài, dự án độc lập).
Điều 7. Mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh.
Điều 8. Dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được quản lý thống nhất từ các cơ quan Đảng, Đoàn thể, chính quyền ở cấp tỉnh và các huyện, thị đến các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thông qua ngành chức năng là Sở Công nghiệp - Khoa học Công nghệ và Môi trường (Sở CN-KHCN&MT), bộ phận quản lý Khoa học - Công nghệ của các huyện, thị và của các ngành hữu quan, các tổ chức tư vấn (Hội đồng Khoa học và Công nghệ) cấp tỉnh và cấp cơ sở
NỘI DUNG XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 9. Các chương trình, đề tài, dự án cần thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
1. Giải quyết những vấn đề cấp bách nhằm xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất các chủ trương, chính sách quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, phát triển và mở rộng việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, đảm bảo phát triển bền vững.
2. Có vai trò quyết định hoặc tác động lớn đối với việc giải quyết những nhiệm vụ chính trị bằng những chính sách kinh tế - xã hội và các thành tựu do KH-CN tạo ra.
3. Có tính chất liên ngành, phạm vi áp dụng rộng.
Điều 10. Thời gian thực hiện đối với chương trình phải được soạn thảo cho kế hoạch 5 năm; với đề tài, dự án độc lập thời gian thực hiện từ 1 - 2 năm.
Điều 11. Nội dung xây dựng đề cương chương trình, đề tài, dự án:
1. Các chương trình phải thuyết minh tổng quát nêu rõ nội dung các mục tiêu cụ thể, danh mục các nội dung, công việc và giải pháp thực hiện, danh mục các sản phẩm khoa học - công nghệ tạo ra, dự kiến yêu cầu khoa học, các chỉ tiêu chất lượng, nhu cầu về thị trường và hiệu quả kinh tế - xã hội, dự kiến về kinh phí.
2. Các đề tài, dự án thuyết minh tổng quát theo các biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành:
01 - KHCN - Biểu R (nghiên cứu khoa học).
02 - KHCN - Biểu R - D (nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ).
03 - KHCN - Biểu P (Dự án sản xuất thử và thử nghiệm).
Điều 12. Đăng ký chương trình, đề tài, dự án hàng năm của các ngành, các cấp, các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là tổ chức) và cá nhân trong và ngoài tỉnh thực hiện trên địa bàn tỉnh được gửi tới Sở CN-KHCN&MT chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 trước năm kế hoạch.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 13. Danh mục các chương trình, đề tài, dự án thực hiện bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước phải được UBND tỉnh phê duyệt, phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh hoặc bổ sung nội dung thực hiện nếu thấy cần thiết nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra.
Điều 14. Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án được UBND tỉnh bổ nhiệm trên cơ sở lựa chọn những người có khả năng chuyên môn, am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu - triển khai, có năng lực quản lý để tổ chức triển khai đạt kết quả.
Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi tài chính riêng và báo cáo đầy đủ tình hình thực hiện theo nội dung đề cương được phê duyệt. Lập báo cáo tổng kết quá trình nghiên cứu - triển khai.
Mỗi chương trình, đề tài, dự án có Ban chủ nhiệm gồm từ 2 đến 4 thành viên (1 chủ nhiệm, 1-3 ủy viên), trường hợp cần thiết thì có 1 phó chủ nhiệm, ngoài ra còn có một cán bộ làm công tác kế toán.
Trong trường hợp chương trình, đề tài, dự án triển khai cần có sự chỉ đạo của nhiều cấp, nhiều ngành có thể lập Ban điều hành để chỉ đạo thực hiện.
Ban chủ nhiệm Chương trình do UBND tỉnh bổ nhiệm, Ban chủ nhiệm đề tài, dự án do cơ quan chủ trì quyết định thành lập.
Điều 15. Khi kết thúc thời hạn thực hiện, các chương trình, đề tài, dự án phải được nghiệm thu đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học, kết quả ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, thanh lý hợp đồng theo quy định của Nhà nước.
Điều 16. Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ phát triển khoa học - công nghệ của tỉnh; Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các tổ chức, cá nhân chủ động xây dựng thành các chương trình, đề tài, dự án hàng năm và dài hạn, đăng ký với Sở Công nghiệp - Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo biểu mẫu quy định tại điều 11 của Quy chế này. Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh (Sở CN- KHCN&MT) tổng hợp, báo cáo trước Hội đồng KH&CN tỉnh để xem xét, lựa chọn và thống nhất danh mục các chương trình, đề tài, dự án hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 17. Phương thức quản lý và tuyển chọn:
1. Căn cứ danh mục các chương trình và đề tài, dự án độc lập đã được UBND tỉnh phê duyệt, Thường trực Hội đồng KH&CN tỉnh tổ chức xét duyệt đề cương và lựa chọn đơn vị chủ trì theo hình thức thành lập Hội đồng KH-CN chuyên ngành hoặc tổ chức đấu thầu. Kết quả xét chọn được trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.Chủ nhiệm chương trình cùng với Sở CN-KHCN&MT tổ chức lựa chọn chủ nhiệm đề tài, dự án (thuộc chương trình) và cơ quan chủ trì. Giám đốc Sở CN-KHCN&MT quyết định bổ nhiệm chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài, dự án thuộc chương trình.
3. Các Hội đồng KH-CN chuyên ngành xét duyệt đề cương thuyết minh chương trình, đề tài, dự án và nghiệm thu kết quả nghiên cứu và triển khai do cơ quan thường trực Hội đồng KH&CN tỉnh quyết định thành lập.
Điều 18. Sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chương trình, đề tài, dự án được thực hiện theo phương thức ký hợp đồng (nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ) giữa Cơ quan chủ trì, Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án với Sở CN-KHCN&MT.
Định kỳ Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án phải báo cáo bằng văn bản với Sở CN-KHCN&MT và ngành chủ quản về tiến độ thực hiện, kết quả đạt được theo đề cương được duyệt và cam kết trong hợp đồng.
Điều 19. Sở CN-KHCN&MT có trách nhiệm:
1. Kiểm tra định kỳ, đột xuất và tổng hợp kết quả thực hiện các chương trình, đề tài, dự án để báo cáo UBND tỉnh (6 tháng/lần).
2. Tổ chức công tác đánh giá, nghiệm thu và xác nhận kết quả thực hiện chương trình, đề tài, dự án để báo cáo với UBND tỉnh.
3. Phối hợp với ngành chủ quản và chủ nhiệm các chương trình, đề tài, dự án tổ chức áp dụng các kết quả nghiên cứu, triển khai vào sản xuất và đời sống.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án:
1. Tổ chức, phân công và điều hành hoạt động của Ban chủ nhiệm.
2. Tổ chức xây dựng đề cương các đề tài, dự án thuộc chương trình và bảo vệ trước Hội đồng KH-CN chuyên ngành.
3. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu - triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch theo đề cương được duyệt và hợp đồng đã ký kết.
4. Phối hợp với các ngành liên quan và lựa chọn cộng tác viên theo tiêu chuẩn phù hợp với loại hình nghiên cứu - triển khai để thực hiện chương trình, đề tài, dự án.
5. Trong quá trình triển khai phải tuân thủ các quy trình, các chế độ chính sách quy định của Nhà nước.
6. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện nội dung và kinh phí với cơ quan quản lý khoa học - công nghệ và cơ quan chủ trì. Sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích và có hiệu quả.
7. Tổ chức hội thảo khoa học hướng vào giải quyết các nhiệm vụ quan trọng của chương trình, đề tài, dự án.
8. Tổng kết, đánh giá, nghiệm thu chương trình, đề tài, dự án cấp cơ sở và đề nghị nghiệm thu cấp tỉnh. Quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng theo quy định của Nhà nước sau khi nghiệm thu.
Điều 21. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan chủ trì chương trình, đề tài, dự án:
1. Tạo điều kiện cho chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai được giao.
2. Được sử dụng kết quả tạo ra của chương trình, đề tài, dự án sau khi kết thúc, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện khả năng chương trình, đề tài, dự án không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng, các quy định về quản lý khoa học - công nghệ, quản lý tài chính... cơ quan chủ trì có trách nhiệm góp ý với chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án và báo cáo với Sở CN-KHCN&MT để cùng giải quyết. Nếu thấy Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án không thực hiện đúng mục tiêu, sử dụng kinh phí sai mục đích thì có quyền đề nghị Cơ quan chủ quản đình chỉ thực hiện để có biện pháp giải quyết.
Điều 22. Ngành chủ quản hoặc cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
1. Thành lập Ban chủ nhiệm đề tài, dự án theo quyết định phê duyệt triển khai.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và cán bộ thuộc quyền quản lý trong quá trình thực hiện đề tài, dự án.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở CN-KHCN&MT trong việc tổ chức, quản lý, và kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện.
4. Tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài, dự án và đề nghị nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Tạo điều kiện thuận lợi về tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật để phối hợp thực hiện và áp dụng kết quả nghiên cứu - triển khai vào sản xuất và đời sống.
Điều 23. Quản lý và sử dụng kết quả nghiên cứu - triển khai:
1. Sở CN-KHCN&MT và các ngành hữu quan xử lý để xã hội hóa sản phẩm, kết quả nghiên cứu - triển khai của chương trình, đề tài, dự án sau nghiệm thu. Kết quả nghiên cứu - triển khai được quản lý theo các quy định hiện hành.
2. Bản quyền tác giả về kết quả nghiên cứu - triển khai thuộc Chủ nhiệm, tập thể tác giả và cơ quan quản lý nhà nước về KH-CN.
Điều 24. Mã số của chương trình, đề tài, dự án.
1. Mã số chương trình, đề tài, dự án cấp tỉnh được biểu thị bằng:
- Hai chữ cái đầu biểu thị lĩnh vực KH-CN và 2 chữ cái tiếp theo biểu thị Bắc Kạn.
KXBK: Khoa học xã hội và nhân văn.
KTBK: Khoa học tự nhiên, điều tra cơ bản, môi trường.
KNBK: Khoa học kỹ thuật công nghệ (nông lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng...)
KYBK: Khoa học y học.
- Hai chữ số tiếp theo biểu thị số thứ tự chương trình, đề tài, dự án thuộc lĩnh vực KH - CN tương ứng (KXBK - 01).
2. Mã số đề tài, dự án thuộc chương trình được biểu thị bằng mã chương trình và có thêm một con số gồm 2 chữ số biểu thị số thứ tự của đề tài, dự án có trong chương trình.
Giữa các phần chữ cái và con số có dấu gạch ngang, giữa các con số có dấu chấm.
(Ví dụ: KXBK - 01 . 01 là chương trình nghiên cứu Khoa học xã hội của tỉnh Bắc Kạn số 01, đề tài /dự án số 01).
Điều 25. Kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và thiết thực, nhằm tạo ra sản phẩm khoa học - công nghệ cụ thể, hướng tập trung vào thực hiện các mục tiêu quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
Điều 26. Sở CN-KHCN&MT có trách nhiệm:
1. Chủ trì cùng với Sở Tài chính - Vật giá xây dựng kế hoạch dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp với các Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án căn cứ vào các chế độ tài chính hiện hành để lập dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, đề tài, dự án theo đề cương được duyệt và trình UBND tỉnh quyết định.
2. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học - công nghệ đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ tài chính hiện hành và có hiệu quả.
3. Thực hiện báo cáo tình hình sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí của các chương trình, đề tài, dự án với cơ quan cấp trên và Sở Tài chính - Vật giá theo đúng chế độ hiện hành.
Điều 27. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Sở CN-KHCN&MT trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cho các hoạt động khoa học - công nghệ, đồng thời giám sát, kiểm tra việc chi tiêu, quyết toán kinh phí của các chương trình, đề tài, dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Phân bổ kinh phí cho các chương trình, đề tài, dự án căn cứ vào dự toán kinh phí được duyệt.
1. Sở Tài chính - Vật giá phân bổ kinh phí trong năm kế hoạch cho Sở CN-KHCN&MT theo dự toán được phê duyệt và theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
2. Sở CN-KHCN&MT phân bổ cho các chương trình, đề tài, dự án theo kế hoạch trong hợp đồng đã ký sau khi kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 29. Theo định kỳ hàng năm hoặc 5 năm, Hội đồng KH&CN tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức xét chọn những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh theo quy định của Nhà nước và đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
Điều 30. Những tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh sẽ được khen thưởng về vật chất và tinh thần. Những cá nhân, tổ chức vi phạm những điều khoản trong quy chế này, vi phạm hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 31. Sở CN-KHCN&MT có trách nhiệm đề xuất các hình thức, chế độ khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và đề xuất hình thức, mức độ xử lý kỷ luật đối với cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Quy chế này.
Điều 32. Quy chế này thay thế cho "Quy chế về việc quản lý các chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bắc Kạn" ban hành theo quyết định số 225/QĐ-UB ngày 21 tháng 6 năm 1997 của UBND lâm thời tỉnh Bắc Kạn và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề mới phát sinh, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở CN-KHCN&MT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1 Quyết định 885/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 3 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 1 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 4 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 885/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 4 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh