ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 885/2009/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 04 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số: 12/TTr-KHCN ngày 04/3/2009 và Báo cáo thẩm định số: 221/BC-STP ngày 26/11/2008 và văn bản số: 168/STP-VB ngày 04/3/2009 của Sở Tư pháp về việc nhất trí với Dự thảo quy chế và các nội dung giải trình của Sở Khoa học và Công nghệ tại Văn bản số 30/SKHCN ngày 26/02/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn và phối hợp với các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện quy chế này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 632/2003/QĐ-UB ngày 21/4/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế quản lý các chương trình, Đề tài, Dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bắc Kạn, và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/2009/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh và áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh (cấp 100% hoặc hỗ trợ một phần kinh phí).
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng Quy chế này để đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện các đề tài, dự án không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
Đề tài được ghi theo nhóm ký hiệu sau: X.YYYY.ZZ, giữa các nhóm ký hiệu là dấu chấm (.), trong đó:
1. Ký hiệu X là nhóm 1 chữ số ghi theo chỉ số phân loại lĩnh vực KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN, cụ thể như sau:
a) Khoa học tự nhiên: 1
b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ: 2
c) Khoa học y dược: 3
d) Khoa học nông nghiệp: 4
e) Khoa học xã hội: 5
f) Khoa học nhân văn: 6
2. Ký hiệu YYYY là nhóm 4 chữ số ghi năm thực hiện đề tài (năm bắt đầu thực hiện theo Hợp đồng đã được ký kết giữa Sở KH&CN với cơ quan chủ trì).
3. Ký hiệu ZZ là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của đề tài, dự án do Sở KH&CN cấp sau khi đề tài, dự án được phê duyệt triển khai.
Điều 3. Điều kiện để tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN được quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
b) Đã hoàn thành đúng thời hạn và được Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu trở lên đối với đề tài, dự án do mình thực hiện trước đó (nếu có).
2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án KH&CN có đủ các điều kiện sau:
a) Có trình độ tốt nghiệp từ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đề tài, dự án thực hiện; có đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án. Đối với các đề tài, dự án trước đó do mình làm chủ nhiệm (nếu có) phải hoàn thành đúng thời hạn, được Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
b) Mỗi cá nhân trong 01 năm chỉ làm chủ nhiệm 01 đề tài hoặc 01 dự án, nhưng có thể đồng thời tham gia nghiên cứu nhiều đề tài, dự án khác. Mỗi đề tài, dự án có 01 tổ chức chủ trì và 01 chủ nhiệm. Trường hợp đặc biệt, Sở KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đồng chủ nhiệm hoặc đồng chủ trì đề tài, dự án trên cơ sở đề nghị của Hội đồng khoa học chuyên ngành.
c) Là cán bộ thuộc cơ quan chủ trì thực hiện.
Điều 4. Thời gian thực hiện đề tài, dự án
1. Đối với đề tài, dự án nghiên cứu khoa học tự nhiên, nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: Không quá 24 tháng.
2. Đối với dự án thuộc các lĩnh vực nông-lâm nghiệp và các lĩnh vực khác: Không quá 36 tháng.
3. Trường hợp đề tài, dự án có đặc thù riêng cần kéo dài thời gian so với quy định nêu trên phải được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Những cơ sở để xác định danh mục đề tài, dự án
1. Việc xác định danh mục đề tài, dự án KH&CN của tỉnh Bắc Kạn phải xuất phát từ định hướng phát triển KH&CN theo Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 05/10/2007 của Hội nghị lần thứ 10 BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn (Khóa IX) và yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, của ngành hoặc của một vùng, liên vùng đối với sự phát triển của tỉnh Bắc Kạn.
2. Đề tài khoa học phải đảm bảo có giá trị về khoa học và thực tiễn, có tính mới, tính sáng tạo, tính cấp thiết và tính khả thi.
3. Kết quả nghiên cứu của đề tài phải có khả năng mở ra các hướng nghiên cứu mới và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống hoặc có khả năng tư vấn cho các cấp lãnh đạo trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, hoặc đóng góp cho sự phát triển của vùng và Quốc gia.
4. Dự án phải tập trung triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu của các chương trình khoa học; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng, áp dụng công nghệ tạo ra sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
Điều 6. Trình tự xác định danh mục đề tài, dự án
1. Hàng năm, căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, Sở KH&CN hướng dẫn các ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký danh mục các đề tài, dự án cần triển khai thực hiện trong năm kế hoạch. Thời gian đăng ký danh mục đề tài, dự án cấp nhà nước phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch 01 năm. Thời gian đăng ký danh mục đề tài, dự án cấp tỉnh phải xong trước ngày 31 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch.
2. Sở KH&CN có trách nhiệm tổng hợp danh mục đề tài, dự án do các cơ quan, đơn vị đã đăng ký để trình Bộ Khoa học và Công nghệ đối với đề tài, dự án cấp Nhà nước xong trước ngày 28 tháng 02; trình Hội đồng KH&CN tỉnh xem xét lựa chọn các đề tài, dự án cấp tỉnh (Hội đồng xác định nhiệm vụ) xong trước ngày 20 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch.
Căn cứ kết quả đề xuất của Hội đồng xác định nhiệm vụ, Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN theo 2 hình thức: tuyển chọn và xét chọn.
Việc tổng hợp danh mục đề tài, dự án được Hội đồng KH&CN tỉnh lựa chọn triển khai trình UBND tỉnh phê duyệt phải xong trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch. Chậm nhất là ngày 20 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch, Sở KH&CN gửi kế hoạch KH&CN của tỉnh về Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Phương thức giao nhiệm vụ thực hiện đề tài, dự án
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài, dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy chế này. Tuyển chọn được áp dụng cho các đề tài, dự án có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
2. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy chế này.
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 8. Thành lập các Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập các Hội đồng KH&CN chuyên ngành (gọi tắt là Hội đồng) nhằm tư vấn xét duyệt nội dung thuyết minh đề tài, dự án (gọi tắt là Hội đồng xét duyệt); tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án (gọi tắt là Hội đồng tuyển chọn); đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện (gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu). Hội đồng nghiệm thu có ít nhất 2/3 thành viên là thành viên của Hội đồng xét duyệt đề tài, dự án.
Riêng đối với đề tài có thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh, các Hội đồng KH&CN chuyên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở KH&CN.
2. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên; trong đó có ít nhất là 2 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu về lĩnh vực KH&CN mà Hội đồng được giao tư vấn. Các thành viên Hội đồng, gồm đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài và các cán bộ nghiên cứu KH&CN có lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở KH&CN được chỉ định 02 chuyên gia phản biện kín (không nêu danh).
3. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm bố trí thời gian nghiên cứu, đánh giá khách quan, trung thực thuyết minh đề tài, dự án và kết quả thực hiện của đề tài, dự án. Các thành viên của Hội đồng phải có ý kiến nhận xét và đánh giá đề tài, dự án bằng văn bản trong mỗi lần họp.
Thư ký hành chính chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng là chuyên viên của Sở KH&CN.
Điều 9. Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn, chịu trách nhiệm pháp lý về ý kiến nhận xét của mình và không tiết lộ về các thông tin làm việc của Hội đồng.
2. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có mặt Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch), các Ủy viên phản biện và 2/3 số thành viên trở lên. Các Ủy viên Hội đồng phải có ý kiến nhận xét, đánh giá đề tài bằng văn bản trong mỗi phiên họp.
3. Tài liệu làm việc của Hội đồng được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 5 ngày trước phiên họp Hội đồng.
Điều 10. Đánh giá Hồ sơ đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn
1. Căn cứ danh mục đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở KH&CN có trách nhiệm thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Bắc Kạn, Đài PT-TH Bắc Kạn, Website của Sở, Báo Khoa học và phát triển) về các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ thực hiện theo phương thức tuyển chọn và thời hạn nộp Hồ sơ từ 30-45 ngày tính từ ngày thông báo.
2. Sở KH&CN tiếp nhận Hồ sơ, tổ chức mở Hồ sơ và Hội đồng tiến hành đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày hết hạn nộp Hồ sơ.
3. Trên cơ sở kết quả tư vấn lựa chọn của Hội đồng tuyển chọn, Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
4. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh nội dung thuyết minh, dự toán kinh phí của đề tài theo kiến nghị của Hội đồng tuyển chọn trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
5. Hồ sơ trúng tuyển, sau khi hoàn chỉnh được thực hiện đánh giá xét chọn theo trình tự quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
Điều 11. Đánh giá Hồ sơ đề tài thực hiện theo phương thức xét chọn
1. Sở KH&CN hướng dẫn tổ chức, cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo phương thức xét chọn xây dựng và hoàn thiện Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10. Thời hạn nộp Hồ sơ là 30 ngày tính từ ngày phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Giám đốc Sở KH&CN thành lập Hội đồng xét duyệt và tiến hành đánh giá Hồ sơ của từng đề tài, dự án trong thời hạn 30 ngày;
3. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án chỉnh sửa Hồ sơ và gửi Sở KH&CN trong thời hạn 30 ngày;
4. Sở KH&CN có trách nhiệm thẩm định nội dung và kinh phí theo trình tự được quy định tại Điều 5 Quyết định 1464/2007/QĐ-UBND ngày 29/8/2007 của UBND tỉnh Bắc Kạn Quy định về thẩm định và phê duyệt dự toán của đề tài KH&CN. Thời gian hoàn thành công việc thẩm định là 30 ngày kể từ ngày thành lập Tổ;
5. Trên cơ sở biên bản thẩm định dự toán kinh phí và các nội dung liên quan khác, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài chỉnh sửa Hồ sơ và gửi Sở KH&CN trong thời hạn 07 ngày;
6. Khi tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài không hoàn chỉnh Hồ sơ đúng thời hạn theo quy định tại Điều này, (Nếu không có lý do chính đáng) Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định không tiếp tục triển khai.
Điều 12. Phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KHCN
1. Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KHCN thực hiện trong năm kế hoạch.
2. Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài.
3. Thời gian phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của các đề tài thực hiện trong năm kế hoạch phải hoàn thành trong quý IV của năm trước năm kế hoạch và quý I của năm kế hoạch.
Điều 13. Bổ sung đề tài trong năm kế hoạch
Khi cần thiết và có nhu cầu bổ sung đề tài mới, Giám đốc Sở KH&CN xem xét và trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc thông qua Hội đồng KHCN tỉnh xem xét bổ sung đề tài nghiên cứu. Sau khi có ý kiến chấp thuận (bằng văn bản) của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN triển khai thực hiện theo các quy định của Quy chế này.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 14. Ký kết Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Sở KH&CN ký kết Hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện đề tài và cá nhân chủ nhiệm đề tài theo mẫu quy định của Bộ KH&CN để tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án, nếu có sự phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp thì tùy theo yêu cầu của công việc mà chủ nhiệm đề tài được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt thực hiện và phải báo cáo với Sở KH&CN, cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Sở KH&CN xem xét điều chỉnh (trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài) các nội dung sau:
- Tiến độ thực hiện của đề tài được kéo dài tối đa không quá 90 ngày với đề tài thuộc lĩnh vực xã hội-nhân văn và 180 ngày với các đề tài lĩnh vực khác;
- Dự toán kinh phí được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt thực hiện;
3. Các điều chỉnh Hợp đồng không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
4. Quyết định và các văn bản có liên quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng.
Điều 16. Đình chỉ và chấm dứt Hợp đồng thực hiện đề tài
1. Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ và chấm dứt thực hiện Hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Đề tài khi thực hiện gặp các yếu tố khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến không thể hoàn thành;
b) Vi phạm Hợp đồng: Các điều kiện theo Hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến đề tài không có khả năng hoàn thành; đề tài thực hiện không đạt được mục tiêu, không đúng nội dung theo Hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;
c) Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì không đủ năng lực tổ chức quản lý, hướng nghiên cứu bị bế tắc, không còn nhu cầu nghiên cứu; tranh chấp giữa tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài mà không có hướng giải quyết;
2. Căn cứ quyết định đình chỉ và chấm dứt thực hiện Hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thực hiện các thủ tục thanh lý Hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn các Sở ngành, các tổ chức KH&CN và cán bộ KH&CN trong và ngoài tỉnh đăng ký thực hiện hoặc đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm. Đồng thời tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ này;
2. Xây dựng và ban hành phương thức và quy trình làm việc của từng Hội đồng (xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm thu); phương pháp đánh giá đề tài theo quy định hiện hành của Bộ KH&CN;
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện thống nhất các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN trong từng giai đoạn cụ thể;
4. Tổ chức thẩm định nội dung thuyết minh, dự toán, ký kết Hợp đồng và thanh lý Hợp đồng theo các quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành và sử dụng kinh phí.
6. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các Sở ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ KH&CN về tình hình thực hiện các đề tài triển khai trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đối với đề tài không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, đã triển khai có hiệu quả trên địa bàn tỉnh và trình UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này (khi có đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc cá nhân thực hiện đề tài). Tùy theo tính chất của từng loại sản phẩm, mức độ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và KHCN của tỉnh mà kinh phí tổ chức đánh giá, nghiệm thu được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm của tỉnh hoặc nguồn kinh phí của đơn vị, cá nhân đề nghị nghiệm thu.
8. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành trong việc đề xuất khen thưởng tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài có thành tích trong quá trình thực hiện.
Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì đề tài, dự án
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải lập dự toán kinh phí của đề tài, dự án trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ, ngành chức năng ban hành và chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Sau khi thuyết minh đề tài, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải ký xác nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với Sở KH&CN.
2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài, dự án do tổ chức mình thực hiện; giám sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng chế độ quy định.
3. Cử người có thẩm quyền tham dự các buổi họp của Hội đồng khoa học chuyên ngành, tham gia kiểm tra hay nghiệm thu đề tài, dự án (nếu được mời).
4. Ra Quyết định thành lập Ban chủ nhiệm đề tài, dự án trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm đề tài, dự án. Ban chủ nhiệm tối đa không quá 10 người tùy theo quy mô và thời gian thực hiện (trong đó có 01 thư ký và 01 kế toán).
Ban chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm giúp chủ nhiệm triển khai các nội dung của đề tài, dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt và được hưởng thù lao từ nguồn kinh phí của đề tài, dự án.
5. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh nội dung, kinh phí và cá nhân làm chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
6. Thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Nộp kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý đề tài.
7. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm mở sổ sách kế toán theo dõi tình hình sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành. Các khoản chi, mục chi phải thể hiện rõ ràng, có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Chịu trách nhiệm chính về nội dung, tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, dự án, nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng. Chủ nhiệm phải báo cáo khối lượng công việc đã thực hiện và thanh toán kinh phí đã sử dụng của đợt tạm ứng trước thì mới được tạm ứng kinh phí đợt tiếp theo.
2. Định kỳ 06 tháng báo cáo tình hình thực hiện đề tài, dự án (bao gồm cả nội dung, tiến độ và tình hình sử dụng kinh phí) về Sở KH&CN để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Được quyền chủ động sử dụng kinh phí được cấp và điều hòa nhân lực để triển khai thực hiện đề tài, dự án, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) về tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo đúng quy định hiện hành của nhà nước, nộp kinh phí thu hồi theo đúng hợp đồng đã ký.
4. Được hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu, khuyến khích chủ nhiệm đề tài, dự án phối hợp với địa phương xây dựng kế hoạch triển khai nhân rộng kết quả nghiên cứu tại nơi đã triển khai;
6. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này, bảo mật tài liệu và kết quả thực hiện đề tài theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp Nhà nước, cấp tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu trọng điểm của Sở ngành, huyện thị mình; chỉ đạo việc nhân rộng kết quả nghiên cứu của đơn vị trực thuộc vào sản xuất và đời sống;
2. Tổng hợp và báo cáo kết quả các đề tài áp dụng tiến bộ KH&CN đã thực hiện trong năm, đăng ký nhiệm vụ KH&CN năm tiếp theo với Sở KH&CN (kể cả nguồn vốn sự nghiệp KH&CN của tỉnh và các nguồn vốn khác);
3. Phối hợp với Sở KH&CN trong việc đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài của cơ quan chủ trì là đơn vị trực thuộc.
4. Thành lập Hội đồng KH&CN của Sở ngành, huyện thị để xem xét thẩm định các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực thuộc đăng ký thực hiện ở cấp tỉnh, cấp cơ sở và có văn bản tổng hợp để đăng ký thực hiện;
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để cung cấp kịp thời cho tổ chức chủ trì đề tài triển khai các nội dung theo đúng tiến độ quy định;
Điều 21. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án
1. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết quả ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
2. Đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là đề tài có các kết quả đo kiểm được, thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ phải được một Tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập Tổ chuyên gia.
Điều 22. Tổ chức đánh giá kết quả cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng, Hồ sơ đề tài, dự án được phê duyệt;
b) Những tài liệu và sản phẩm KH&CN của đề tài, dự án với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong Hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra - khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc;
d) Các Biên bản kiểm tra định kỳ của Sở KH&CN;
đ) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu;
e) Các tài liệu có liên quan;
g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính;
h) Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở của chủ nhiệm đề tài, dự án.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu; Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có từ 5 đến 7 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 ủy viên thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác. Ủy viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết minh đề tài, dự án và Hợp đồng để đánh giá theo 2 mức: “đạt” hoặc “không đạt”. Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “đạt” là cơ sở để trình Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp đề tài, dự án xếp loại “không đạt” Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị đề tài, dự án được tiếp tục hoàn thiện hoặc phải đình chỉ thực hiện tùy thuộc vào các lý do sau:
a) Do không bảo đảm khối lượng, chất lượng nghiên cứu được đề nghị tiếp tục hoàn thiện, chủ nhiệm đề tài, dự án phải bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và làm lại thủ tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên, tổ chức chủ trì phải có văn bản đề nghị Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện sản phẩm của đề tài, dự án tối đa là 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
b) Do hồ sơ, tài liệu không trung thực, sao chép kết quả nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện đề tài, dự án tổ chức chủ trì có trách nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị Sở KH&CN đình chỉ thực hiện.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức chủ trì, Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn thời gian thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở KH&CN.
Điều 23. Tổ chức đánh giá kết quả cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá cấp tỉnh của cơ quan chủ trì đề tài, dự án;
b) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu cơ sở;
c) Quyết định thành lập và Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, Sở KH&CN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xúc tiến thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh được quy định tại Điều 8, Điều 9 và khoản 2 Điều 21 của Quy chế này để đánh giá kết quả thực hiện đề tài.
3. Trên cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm đề tài, dự án; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu so với nội dung thuyết minh và Hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá theo phương pháp chấm điểm, bỏ phiếu xếp loại theo 4 mức: A (xuất sắc), B (khá), C (trung bình) và không đạt.
4. Đề tài, dự án nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng từ 90 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN thì không được đánh giá xếp loại theo mức A (xuất sắc).
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp của Hội đồng và nộp tài liệu cho sở KH&CN để xem xét công nhận kết quả thực hiện.
6. Riêng đề tài, dự án đánh giá xếp loại “không đạt" Hội đồng có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng, Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án tối đa 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
Điều 24. Công nhận kết quả, giao nộp sản phẩm và đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày có kết luận đánh giá của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh; đồng thời giao tổ chức chủ trì và chủ nhiệm phải thực hiện các thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu với sở KH&CN hoặc Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia theo quy định của Luật KH&CN và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu, công nhận, không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng phải giữ bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Tổ chức ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ sau khi được đánh giá công nhận có giá trị ứng dụng rộng rãi, được chuyển thành các tiến bộ KH&CN; chậm nhất là 12 tháng sau khi nghiệm thu, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và Sở ngành quản lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài chịu trách nhiệm phối hợp với sở KH&CN, các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến áp dụng, chuyển giao vào sản xuất và đời sống. Hàng năm, tổng kết đánh giá tình hình ứng dụng tiến bộ KH&CN từ các kết quả nghiên cứu này.
2. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đã được nghiệm thu và công nhận (không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng phải giữ bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN), có khả năng cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì được ứng dụng, chuyển giao cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Trên cơ sở tham khảo ý kiến của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài Giám đốc Sở KH&CN quyết định (hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) phạm vi, đối tượng và yêu cầu của việc ứng dụng, chuyển giao, sử dụng có trả tiền hoặc không trả tiền đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách Nhà nước.
4. Việc chuyển giao, ứng dụng kết quả thực hiện đề tài quy định tại khoản 3 của Điều này phải được thực hiện thông qua hợp đồng theo các quy định của pháp luật. Phí chuyển giao, ứng dụng kết quả thực hiện đề tài do bên cung cấp và bên tiếp nhận dịch vụ thỏa thuận trong hợp đồng và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Nghiêm cấm việc tự ý cung cấp và cung cấp không đúng thẩm quyền các sản phẩm và thông tin về kết quả nghiên cứu của đề tài trước và sau khi đánh giá nghiệm thu.
Điều 26. Khoán kinh phí đối với các đề tài, dự án
Thực hiện khoán kinh phí đối với các đề tài, dự án cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước;
1. Những chi phí phát sinh để hoàn thiện sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do tổ chức chủ trì tự trang trải.
2. Những chi phí kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh và Tổ chuyên gia được bổ sung từ ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm của tỉnh sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 28. Thu hồi kinh phí, miễn giảm kinh phí thu hồi
1. Các đề tài có sản phẩm được thương mại hóa có trách nhiệm nộp một phần kinh phí thu hồi từ việc thực hiện đề tài. Mức thu hồi từng đề tài sẽ do Hội đồng KH&CN chuyên ngành xét duyệt tư vấn đề nghị và Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Riêng đối với dự án sản xuất thử nghiệm mức kinh phí thu hồi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ KH&CN và Bộ Tài chính.
2. Kinh phí thu hồi các đề tài được quy định rõ trong Hợp đồng; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm nộp vào tài khoản chuyên thu của Sở KH&CN.
3. Trường hợp bị thiệt hại do những tác động khách quan, bão, lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh gây ra, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải báo cáo giải trình rõ, Sở KH&CN chủ trì phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, xem xét và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh miễn, giảm kinh phí thu hồi.
Điều 29. Xử lý tài chính trong trường hợp đình chỉ và chấm dứt Hợp đồng thực hiện đề tài
1. Đối với các đề tài, dự án chưa triển khai thì không cấp kinh phí và thông báo hủy Hợp đồng. Các chi phí cho Hội đồng xét duyệt được thanh toán trong nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm phân bổ cho Sở KH&CN.
2. Đối với các đề tài, dự án đã triển khai thực hiện thì thành lập Hội đồng liên ngành xác định trách nhiệm của mỗi bên và thẩm tra số kinh phí thực hiện chi hợp lý theo đúng với nội dung thuyết minh được phê duyệt thì được thanh quyết toán; số kinh phí chi sai mục đích phải xuất toán; thu hồi số kinh phí đã cấp còn lại. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án phải có trách nhiệm nộp số kinh phí bị xuất toán và kinh phí còn lại vào ngân sách Nhà nước.
Điều 30. Trình tự cấp, quyết toán kinh phí và thanh lý Hợp đồng
1. Kinh phí đề tài, dự án được cấp tạm ứng cho mỗi giai đoạn phải được quyết toán với Sở KH&CN theo tiến độ thực hiện và tuân thủ theo các quy định về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ KH&CN của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ và của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Sở KH&CN chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với Sở Tài chính. Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm quyết toán kinh phí của đề tài, dự án vào cuối kỳ kế hoạch hàng năm với Sở KH&CN.
3. Đề tài, dự án chỉ được cấp tiếp kinh phí khi đã hoàn thành việc quyết toán kinh phí cấp lần trước. Kinh phí của mỗi đề tài, dự án được giữ lại từ 5 đến 10% trên tổng kinh phí được duyệt để phục vụ công tác nghiệm thu và sẽ cấp tiếp khi quyết toán kinh phí được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
4. Số dư (dự toán, tạm ứng) của đề tài đang trong thời gian triển khai thực hiện theo tiến độ của nội dung thuyết minh, dự toán đã phê duyệt, được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sở KH&CN tiến hành thủ tục quyết toán tài chính trong khuôn khổ đề tài theo các quy định của pháp luật tài chính hiện hành. Báo cáo quyết toán tài chính là cơ sở để thanh lý Hợp đồng;
6. Sở KH&CN tiến hành thanh lý Hợp đồng chậm nhất 5 ngày kể từ ngày tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài hoàn thành việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều này.
Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và trực tiếp thực hiện đề tài, dự án được đánh giá, nghiệm thu đạt được yêu cầu về ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn cao và ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định hiện hành.
1. Các tổ chức không được tham gia chủ trì đề tài mới khi chưa nghiệm thu đề tài quá hạn, chưa nộp đủ kinh phí thu hồi của đề tài.
2. Trường hợp đề tài bị đình chỉ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 22 hoặc do hết thời hạn được gia hạn mà không có khả năng hoàn thành đề tài hoặc nghiệm thu cấp tỉnh lần 2 không đạt hoặc vi phạm khoản 5 Điều 23 của Quy chế này thì cá nhân làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia làm chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm tiếp theo.
1. Sở KH&CN chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở KH&CN) để xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 2 Quyết định 632/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý các chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 5 Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 1 Quyết định 623/QĐ-UBND phê duyệt danh mục đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện trong năm 2014 tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2013 dừng thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2013
- 4 Quyết định 1464/2007/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Kạn
- 5 Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 8 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2013
- 2 Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2013 dừng thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 623/QĐ-UBND phê duyệt danh mục đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện trong năm 2014 tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 5 Quyết định 632/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý các chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 6 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015