ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 639/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 03 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện Quyết định ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2016 -2020 của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: Số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước, giai đoạn 2011-2020, số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước, giai đoạn 2016-2020; kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, kết quả đạt được trong công tác CCHC, giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng kế hoạch CCHC, giai đoạn 2016-2020 với những nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC nhà nước, trong giai đoạn 2016-2020 tập trung thực hiện các mục tiêu trọng tâm: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; gắn trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong triển khai nhiệm vụ CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO; tập trung hoàn chỉnh Đề án Chính quyền điện tử; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; thẩm quyền giữa tỉnh và các đơn vị, địa phương được phân cấp hợp lý, đảm bảo sự kiểm soát và nâng cao tính chủ động của chính quyền các cấp, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước.
b) Thủ tục hành chính (TTHC) được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp; mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân trên 80% đối với TTHC, sự phục vụ của cơ quan hành chính và các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực y tế, giáo dục.
c) Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực hoàn thành công vụ; 100% cơ quan nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. 100% công chức cấp xã vùng đồng bằng và 95% ở vùng miền núi đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
d) Có 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 50% dịch vụ trực tuyến mức độ 4 tới tổ chức và cá nhân; 30% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, giao trả trực tuyến ở mức độ 4. 100% TTHC được tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa. 100% các huyện, thị xã, thành phố triển khai Đề án một cửa hiện đại.
đ) Hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình Chính quyền điện tử.
e) Trên 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử; 100% cán bộ, công chức sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan và ứng dụng chữ ký số.
g) Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 ở tất cả các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và có trên 95% xã, phường, thị trấn công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này. 100% thủ tục hành chính được chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001: 2008.
h) 100% các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; chất lượng dịch vụ công được nâng cao, nhất là các lĩnh vực giáo dục, y tế.
i) 100% huyện, thị xã, thành phố có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; có 50% trụ sở của UBND xã, phường, thị trấn hiện đại, văn minh, đáp ứng tốt yêu cầu công vụ; có trên 70% xã, phường, thị trấn có Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Cải cách thể chế
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2015; đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản QPPL nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế-xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
c) Tiếp tục rà soát các loại văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, UBND các cấp đã ban hành đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, loại bỏ những quy định không còn phù hợp hoặc chồng chéo, trùng lắp, không đúng thẩm quyền; điều chỉnh những quy định không còn phù hợp thực tế, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản QPPL.
d) Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân, UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013.
đ) Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản QPPL nhằm loại bỏ tình trạng lợi ích cục bộ trong quá trình ban hành văn bản QPPL.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC ngay từ khâu dự thảo, thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác CCHC theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đẩy mạnh cải cách TTHC nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; xây dựng triển khai đồng bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và trong các cơ quan hành chính nhà nước; hướng vào mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh (PCI).
c) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC trong phạm vi quản lý của các đơn vị, địa phương; đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục.
d) Thực hiện đầy đủ việc công khai TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan đơn vị và niêm yết TTHC tại nơi tiếp nhận, giải quyết liên quan đến TTHC.
đ) Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết TTHC, thực hiện hình thức liên thông trong các lĩnh vực quản lý nhà nước giữa các cơ quan cùng cấp và giữa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
e) Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về TTHC, đặc biệt là TTHC liên quan đến các lĩnh vực tài nguyên và môi trường; phân bổ ngân sách; cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu; thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh; cấp phép xây dựng và quyền sử dụng đất; các chính sách thuế nhà nước...
g) Thực hiện khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 469/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh nhằm nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của tổ chức, cá nhân để có những giải pháp cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công và nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ tổ chức, cá nhân của đội ngũ cán bộ, công chức.
h) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ gắn với triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả.
b) Đẩy mạnh thực hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ, giai đoạn 2015-2021 (gọi tắt là Nghị định 108) và Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
c) Tiếp tục cải cách và triển khai diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; nghiên cứu, chuyển đổi mô hình các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp.
d) Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình đánh giá tổ chức.
đ) Tổ chức triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương sau khi Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn (về tổ chức, bộ máy UBND các cấp, về số lượng Phó Chủ tịch và số lượng thành viên UBND). Hoàn thành việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
e) Tiếp tục duy trì việc tổ chức triển khai, thực hiện đồng bộ, chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Triển khai nhân rộng mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành công vụ trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến địa phương; hoàn thành xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức gắn với chủ trương tinh giản và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng biên chế theo Quyết định số 2071/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
b) Tiếp tục thực hiện tuyển dụng, công chức, viên chức qua hình thức thi tuyển. Kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức thiếu bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức kém, không đủ năng lực công tác. Đổi mới phương thức tuyển chọn cán bộ, công chức lãnh đạo, viên chức quản lý theo nguyên tắc cạnh tranh.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh; nghiên cứu đề xuất tinh giản biên chế hành chính nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao, cương quyết giảm những vị trí việc làm chồng chéo, không phù hợp.
d) Xây dựng và thực hiện các chính sách về việc thu hút nhân tài, tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ số lượng, chất lượng được nâng cao. Xác định cụ thể các chức danh và tiêu chuẩn công chức phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển phù hợp.
đ) Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị; nâng cao vai trò trách nhiệm thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính theo Chỉ thị số 51/2012/CT-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh.
e) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ. Thực hiện cơ chế đào tạo công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm và chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm.
g) Đổi mới việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật; hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá cán bộ một cách khoa học, dân chủ và khách quan, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá. Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
a) Phân cấp quản lý tài chính và ngân sách của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công. Chuyển đổi mô hình và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách cho các nhiệm vụ mà doanh nghiệp, xã hội có thể đảm đương được.
b) Thực hiện có hiệu quả các cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động ở loại hình doanh nghiệp.
c) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình kết hợp nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.
đ) Tham mưu triển khai các cơ chế chính sách phù hợp với quy định của văn bản pháp luật mới. Triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Xây dựng định mức phân bổ ngân sách, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước, ổn định trong thời kỳ 2016-2020, nhằm tạo sự chủ động, trách nhiệm cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo tính công bằng, công khai minh bạch, hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
g) Tiếp tục rà soát bổ sung, sửa đổi hoặc xóa bỏ các cơ chế, chính sách, định mức tài chính của địa phương còn bất cập; tiếp tục nghiên cứu đẩy mạnh xã hội hóa nhằm giảm áp lực chi ngân sách trong một số lĩnh vực.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Năm 2016, hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình Chính quyền điện tử trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, giai đoạn 2016-2020.
b) Tiếp tục tăng cường hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; tiếp tục thực hiện và cải tiến 5 phần mềm dùng chung nhằm phù hợp với ứng dụng trong công việc tại các địa phương, đơn vị phát huy hiệu quả chỉ đạo, điều hành qua môi trường mạng, phục vụ người dân và các tổ chức tốt hơn; thúc đẩy CCHC và nâng cao chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index) của tỉnh theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh quy định về việc ứng dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả Hệ thống điều hành tác nghiệp đa cấp liên thông. Thực hiện quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh.
d) Tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện đề án xây dựng hệ thống tin học hóa phục vụ công tác CCHC. Nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước ở các xã, phường, thị trấn. Nghiên cứu, đề xuất chính sách cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trên cơ sở Nghị quyết 25-NQ/TU ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Tỉnh ủy.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh quy định việc xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và hoạt động kiểm tra tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
e) Tiếp tục triển khai đề án “Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 cho xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”, phấn đấu năm 2016 thống nhất áp dụng ở 100% xã, phường, thị trấn.
g) Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của cơ quan hành chính các cấp. Tăng cường đầu tư trang thiết bị phương tiện làm việc hiện đại. Thực hiện diện rộng cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện theo Công văn số 5274/BNV-CCHC ngày 13/11/2015 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. 100% cấp huyện đầu tư trang thiết bị theo Đề án mẫu một cửa hiện đại được UBND tỉnh ban hành tại Công văn số 5178 /UBND-NV ngày 04 tháng 10 năm 2013.
h) Xây dựng Đề án thí điểm tiến tới triển khai diện rộng mô hình Trung tâm Dịch vụ hành chính công cấp huyện, trước mắt triển khai tại UBND thành phố Huế, thị xã Hương Trà và huyện Phú Lộc.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng, đôn đốc triển khai kế hoạch CCHC nhà nước, giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch CCHC của đơn vị, địa phương hàng năm.
b) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC, phổ biến Chương trình tổng thể CCHC và Kế hoạch CCHC của tỉnh; xây dựng và duy trì chuyên mục “Chung tay CCHC” để triển khai và nhân rộng điển hình về CCHC trên báo, đài địa phương và trung ương đóng trên địa bàn.
c) Triển khai việc đánh giá, xếp loại công tác CCHC của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh và khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định 469/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh.
d) Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh, kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện CCHC; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt để đưa vào kế hoạch theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Tiếp tục tuyên truyền CCHC với nhiều hình thức, giới thiệu các điển hình tiên tiến trong CCHC để nhân rộng.
2. Hoàn thành việc thí điểm để tiến tới nhân rộng cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo xây dựng phòng làm việc, trang thiết bị cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo định mức tiêu chuẩn tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung nguồn lực để thực hiện đề án nhân rộng mô hình một cửa hiện đại tại UBND cấp huyện.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh hướng dẫn thống nhất quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp xã của từng lĩnh vực mà cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ.
4. Rà soát, mở rộng quy định lĩnh vực, số lượng TTHC tại sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn đảm bảo trên 80% TTHC đối với UBND cấp huyện, cấp xã và 100% thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
5. Triển khai trên diện rộng việc điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
6. Đổi mới chính sách thu hút nhân tài, người có trình độ sau đại học, người tốt nghiệp loại giỏi về phục vụ ở những ngành nghề theo định hướng phát triển của tỉnh, gắn với đào tạo, đào tạo lại phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn và bồi dưỡng kiến thức kỹ năng trong thực thi công vụ.
7. Chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng hành chính, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với cơ cấu và số lượng hợp lý; đổi mới công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm.
8. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, ưu tiên bố trí ngân sách thực hiện các dự án công nghệ thông tin hướng đến xây dựng nền hành chính điện tử, tạo mọi điều kiện tốt nhất để phục vụ nhân dân, doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động hệ thống Trang thông tin điện tử ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh nhằm cung cấp thông tin, công khai các quy trình, TTHC và triển khai các dịch vụ công, giải đáp trực tuyến, đối thoại trực tuyến.
9. Tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tinh gọn đầu mối, cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, gắn với thực hiện tinh giảm biên chế theo đúng lộ trình của Chính phủ. Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong công tác CCHC nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, các tỉnh, thành trong cả nước.
10. Các ngành chức năng tham mưu, đề xuất kịp thời kinh phí phục vụ cho các hoạt động CCHC của các ngành, các cấp trong tỉnh như: trang thiết bị phục vụ CCHC, phương tiện làm việc; kinh phí áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; kinh phí thực hiện các đề án, dự án về một cửa hiện đại ở các ngành, các cấp trong tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch CCHC của tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch CCHC của tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền về Chương trình tổng thể CCHC theo Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước, giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch CCHC nhà nước, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Trên cơ sở kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch CCHC, giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch CCHC hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu phân công tổ chức thực hiện; đồng thời, lập dự toán ngân sách thực hiện CCHC hàng năm và dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ CCHC theo kế hoạch 5 năm, hàng năm gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cân đối ngân sách cho triển khai kế hoạch CCHC và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch CCHC đã đề ra. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền theo đúng quy định.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì các nội dung liên quan đến công tác CCHC của tỉnh, ngoài việc thực hiện báo cáo của cơ quan, đơn vị, có báo cáo chuyên đề liên quan đến nhiệm vụ được giao chủ trì.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực CCHC tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch CCHC của Chính phủ và của tỉnh. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ở các cấp, các ngành, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác CCHC theo quy định.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện tốt các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức, triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và dịch vụ công về lĩnh vực y tế, giáo dục.
c) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch CCHC và dự toán ngân sách hàng năm; thực hiện chế độ báo cáo CCHC định kỳ, tổng hợp báo cáo theo quy định.
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về CCHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
e) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác CCHC các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
g) Chủ trì triển khai đánh giá, xếp loại công tác CCHC tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện; nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề nghị khen thưởng, kỷ luật về CCHC.
3. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chủ trì thực hiện nội dung về cải cách TTHC; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi TTHC; hướng dẫn việc rà soát TTHC và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các TTHC; phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố TTHC.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan quy định, hướng dẫn các đơn vị, địa phương giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định, hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng kinh phí chi cho hoạt động kiểm soát TTHC.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công; có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC hằng năm đảm bảo theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 12/3/2015 của UBND tỉnh. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 được triển khai trong các cơ quan hành chính.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai Đề án chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, hoàn thiện các hạng mục xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách cho các đề án, dự án về CCHC của các sở, ngành, địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp đẩy mạnh chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); đẩy mạnh việc thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm trong tỉnh; công tác đầu tư trụ sở xã, phường, thị trấn bảo đảm yêu cầu của công tác CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
c) Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền.
d) Chủ trì quản lý, vận hành, sử dụng và cung cấp thông tin trên Trang mạng xã hội “Làm cho Huế đẹp hơn” đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đề ra.
8. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế, giáo dục; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, dịch vụ giáo dục công.
9. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn: Cục Thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung CCHC của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
10. Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh chủ trì, phối hợp với các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn lồng ghép các nội dung CCHC vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính, phối hợp chặt chẽ với các địa phương, cơ quan, đơn vị để tăng cường tuyên truyền các nội dung về CCHC và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh, giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020
- 2 Báo cáo 102/BC-UBND kết quả thực hiện cải cách hành chính nhà nước 06 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ thực hiện 06 tháng cuối năm 2016 của thành phố Hải Phòng
- 3 Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 5 Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 6 Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020
- 7 Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10 Quyết định 3273/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
- 11 Quyết định 3674/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2020
- 12 Công văn 5274/BNV-CCHC năm 2015 hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg do Bộ Nội vụ ban hành
- 13 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 15 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định ứng dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 20 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 21 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và hoạt động kiểm tra tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 24 Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2015 Quy định khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 25 Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 Quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 26 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 27 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 28 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 29 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 30 Hiến pháp 2013
- 31 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 32 Chỉ thị 51/2012/CT-UBND tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 33 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 34 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 35 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 36 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 3273/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 3674/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2020
- 3 Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 6 Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020
- 7 Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 8 Báo cáo 102/BC-UBND kết quả thực hiện cải cách hành chính nhà nước 06 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ thực hiện 06 tháng cuối năm 2016 của thành phố Hải Phòng
- 9 Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020