ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 680/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 19 tháng 04 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 170/TTr-SNV ngày 04 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 680/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 - 2020).
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, trong đó trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ công trên cơ sở đơn giản hóa thủ tục hành chính và cải thiện chất lượng phục vụ, thái độ ứng xử, giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với tổ chức, cá nhân.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015.
- Tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Cải cách thể chế
- Năm 2016, số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đạt từ 90% chỉ tiêu kế hoạch trở lên; kể từ năm 2017 trở đi, số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hàng năm đạt 100% so kế hoạch đề ra.
- Hàng năm, thực hiện rà soát 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBND các cấp ban hành; kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ 100% văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp.
- Đến năm 2020, cơ bản hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, cụ thể: Bổ sung văn bản quy phạm pháp luật trên những lĩnh vực còn thiếu; sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính
- Phấn đấu đến cuối năm 2016, cơ bản hoàn thành việc cắt giảm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quy định của UBND tỉnh gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; rút ngắn từ 20% đến 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực: Đầu tư, xây dựng, tài nguyên và môi trường, thuế, hải quan, điện, bảo hiểm xã hội..
- Phấn đấu đến năm 2017, 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính; đến năm 2020, có ít nhất 30% đơn vị hành chính cấp huyện có bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
- 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đúng quy định.
- Phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 95%.
1.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Đến cuối năm 2017 chuyển hết những đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thành công ty cổ phần (đối với các đơn vị đủ điều kiện và thẩm quyền cho phép chuyển đổi) theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- 100% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được tổ chức, kiện toàn đúng theo quy định.
- Đến năm 2020, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 95%; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%.
1.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đến năm 2017: 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp huyện trở lên đạt trình độ đại học chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; 100% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phấn đấu hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế đã đề ra (2.709 người).
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; 100% các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
1.2.5. Tài chính công
- Đến cuối năm 2017, có 100% đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về giao cơ chế tự chủ các đơn vị sự nghiệp.
- Hoàn thành việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu chi sang Công ty cổ phần theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm; đẩy mạnh xã hội hóa những lĩnh vực nhà nước không cần trực tiếp quản lý để thực hiện tinh giản tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và giảm chi công.
1.2.6. Hiện đại hóa hành chính
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020:
- 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh dưới dạng điện tử.
- 100% các văn bản, tài liệu trao đổi trong từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử.
- 100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 50% trong số thủ tục đó thực hiện ở mức độ 4; 100% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 95% số doanh nghiệp nộp thuế qua mạng; 95% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 30%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 20%.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu, nội dung và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh và Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015. Đồng thời, chủ động tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương, đơn vị bạn để chọn lọc, áp dụng phù hợp vào thực hiện tại tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Cải cách thể chế:
- Thực hiện, thể chế hóa kịp thời các quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và khả thi, trong đó đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp trong việc thực hiện tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định của tỉnh về mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng của địa phương và quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của địa phương.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện, xử lý và loại bỏ kịp thời những quy định không phù hợp.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực. Trên cơ sở đó đơn giản hoặc đề xuất đơn giản tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Ưu tiên các thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường... bảo đảm môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho các thành phần kinh tế.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
- Công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính đúng quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận và giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính. Trong năm 2016, hoàn thành việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Công bố số điện thoại đường dây nóng của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, thiết lập kênh thông tin để thông báo kết quả xử lý, phản hồi thông tin đến tổ chức, cá nhân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh. Đầu năm 2017, triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Nghiên cứu, nhân rộng mô hình hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
- Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công để điều chỉnh, sắp xếp lại hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý trên các lĩnh vực nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính, tạo sự chủ động và nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành trong cải cách hành chính.
- Tiếp tục xác định rõ phạm vi và nội dung quản lý nhà nước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn các cấp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Trên cơ sở đó, xác định chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ đảm nhận theo đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Thực hiện sắp xếp, bố trí công chức, viên chức phù hợp chuyên môn theo vị trí việc làm được phê duyệt; đề bạt, bổ nhiệm bảo đảm sát thực tế trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ, phục vụ nhân dân.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quan tâm bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với công dân. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hàng năm phải trên cơ sở yêu cầu thực tế của công việc và có tính khả thi cao. Bảo đảm, hàng năm thực hiện đạt 100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đề ra.
- Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác tinh giản biên chế theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 16/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Căn cứ kết quả đánh giá về sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp và công dân cùng hiệu quả công việc làm thước đo để đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị.
- Hàng năm, tổ chức thi tuyển công chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức; thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức để bổ sung đủ số lượng cho các đơn vị, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tổ chức thí điểm thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ Giám đốc Sở và tương đương trở xuống ở một số đơn vị từ năm 2016 và mở rộng thực hiện ở những năm tiếp theo.
- Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
- Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi tài chính của khu vực công.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp; tăng cường tính minh bạch, hiệu quả quản lý theo mục tiêu trong việc lập dự toán ngân sách, phân bổ, sử dụng và quyết toán ngân sách; từng bước đổi mới cơ chế giá dịch vụ, tính đúng tính đủ chi phí về tiền lương, chi phí khấu hao tài sản cố định trong giá dịch vụ cung cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công - tư đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các công trình dự án cơ sở hạ tầng.
- Tiếp tục chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng Thông tin điện tử, Website của các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành “Kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020”. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân.
- Tăng cường nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cho việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đến hết năm 2017, triển khai phần mềm “Một cửa, một cửa liên thông điện tử” đến tất cả các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau; đến năm 2018 triển khai đến 100% đơn vị hành chính cấp xã.
- Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc cung cấp đầy đủ thông tin trên Website; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản điều hành với các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương khác theo kế hoạch triển khai của Văn phòng Chính phủ.
- Tổ chức lại hệ thống quản lý văn bản điều hành phù hợp kiến trúc chính quyền điện tử, đảm bảo khả năng sử dụng ổn định, lâu dài. Đối với các ứng dụng mới, lộ trình triển khai được xác định khi xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử hoặc theo đề xuất của cơ quan, đơn vị hay yêu cầu của cơ quan cấp trên.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn ISO.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công tác cán bộ, công chức, viên chức. Có chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài; kịp thời động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; đẩy mạnh thực hiện tinh giản, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
3. Nâng cao năng lực, trình độ và có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.
5. Gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với việc nhận xét, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là đối với các cơ quan, đơn vị cung ứng các dịch vụ công.
7. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công; của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ bằng các hình thức thích hợp, thiết thực. Duy trì, nâng cao chất lượng tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, đối thoại giữa, lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Cà Mau với người dân, doanh nghiệp nhằm thu hút sự quan tâm, đóng góp của tổ chức, cá nhân vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.
8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả và thời gian quy định;
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Các sở, ban, ngành tỉnh tăng cường phối hợp, đôn đốc các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý đơn vị mình; chủ động đề xuất UBND, Chủ tịch. UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh về những nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính cần có sự phối hợp, đôn đốc, chỉ đạo liên ngành.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả, tiến độ quy định;
- Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định. Chủ động tham mưu, đề xuất UBND, Chủ tịch UĐND tỉnh các giải pháp khắc phục hạn chế, khó khăn và đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch;
- Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và các nội dung liên quan khác theo quy định;
- Chủ trì triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau; Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã;
- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
- Phối hợp với Sở Tài chính lập, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách để triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính.
3. Sở Tư pháp:
- Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng, cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính.
4. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nâng cao chất lượng quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trang Thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau.
5. Sở Tài chính:
- Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện cơ chế về phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước;
- Chủ trì triển khai việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện Chương trình hành động của tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23/9/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, nâng cấp trụ sở các quan hành chính nhà nước trong tỉnh, nhất là trụ sở của các đơn vị cấp xã.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch và các văn bản có liên quan;
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan báo, đài thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước.
8. Sở Y tế:
- Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện cơ chế, chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.
- Chủ trì triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện cơ chế, chính sách xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
- Chủ trì triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp; chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ, các ngành có liên quan triển khai các chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
11. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước; theo dõi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện những cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
13. Trường Chính trị tỉnh: Chủ trì lồng ghép các nội dung cải cách hành chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi:
- Tham mưu tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, đối thoại giữa lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Cà Mau với người dân, doanh nghiệp hàng năm hoặc đột xuất theo quy định;
- Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề về cải cách hành chính để tổ chức tuyên truyền việc triển khai, thực hiện Kế hoạch và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà Mau. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau phản ánh trực tiếp về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 09/2016/QĐ-UBND quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 1319/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 6 Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 7 Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8 Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020
- 9 Quyết định 305/QĐ-UBND-HC năm 2016 ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020
- 10 Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 2218/QĐ-TTg do tỉnh Cà Mau ban hành
- 11 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020
- 13 Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14 Quyết định 1923/QĐ-LĐTBXH năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2016
- 15 Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2016
- 16 Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 17 Quyết định 1390/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Cà Mau ban hành
- 18 Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 20 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21 Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 22 Quyết định 2163/QĐ-CT/UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2012-2020 của tỉnh Quảng Bình
- 23 Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ do tỉnh Cà Mau ban hành
- 24 Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1923/QĐ-LĐTBXH năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2016
- 2 Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Quyết định 305/QĐ-UBND-HC năm 2016 ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020
- 4 Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 6 Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 7 Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2016
- 8 Quyết định 09/2016/QĐ-UBND quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9 Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10 Quyết định 1319/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 11 Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12 Quyết định 2163/QĐ-CT/UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2012-2020 của tỉnh Quảng Bình
- 13 Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi