Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 648/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước 2015;

Căn cứ Quyết định số 1905/QĐ-KTNN ngày 29/12/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về kế hoạch kiểm toán năm 2016 của Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1906/QĐ-KTNN ngày 29/12/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về giao kế hoạch kiểm toán năm 2016 cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-KTNN ngày 10/4/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Đề cương kiểm toán chuyên đề “Việc thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”;

Xét đề nghị của: Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VI,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề cương kiểm toán chuyên đề Việc thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015 thay thế Đề cương kiểm toán chuyên đề “Việc thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015” ban hành kèm theo Quyết định số 434/QĐ-KTNN ngày 10/4/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Điều 2. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VI, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN;
- Văn phòng KTNN (TK-TH);
- Các KTNN chuyên ngành và khu vực;
- Vụ Tổng hợp;
- Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Nguyễn Hữu Vạn

 

ĐỀ CƯƠNG

KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011- 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 648/QĐ-KTNN ngày 01/4/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Phần thứ nhất

NHỮNG VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TÁI CƠ CẤU

I. CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP

1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 đã chỉ rõ cơ cấu lại nền kinh tế phải gắn với mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh phải được thực hiện đồng bộ tất cả các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả nước và từng địa phương cơ sở trong nhiều năm.

Trong 5 năm 2011-2015 cần tập trung 3 lĩnh vực quan trọng nhất: Tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ tập trung vào nội dung kiểm toán tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.

Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi:

- Phải quán triệt thực hiện nghiêm túc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đã được xác định trong các Nghị quyết của Đảng.

- Kiên quyết chấm dứt tình trạng các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đầu tư dàn trải ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015.

- Tập trung phát triển sản xuất ra những ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa then chốt của nền kinh tế quốc dân, chủ yếu thuộc các chuyên ngành kinh tế kỹ thuật liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô.

- Hoàn thiện thể chế quản lý doanh nghiệp nhà nước, thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm công khai minh bạch về tài chính.

- Đổi mới quản trị và cơ chế hoạt động của doanh nghiệp theo hướng chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng trên thị trường. Đối với mỗi Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, cần xây dựng đề án tái cấu trúc và phương án nhân sự lãnh đạo chủ chốt phù hợp, có tính đến việc thuê tổng giám đốc là người nước ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết và có hiệu quả.

2. Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”, trong đó đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ:

2.1. Mục tiêu của tái cơ cấu

Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước nhằm đạt các mục tiêu sau đây:

- Doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng, an ninh, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.

- Nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh; hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp hoạt động công ích.

2.2. Nhiệm vụ của tái cơ cấu

- Phân loại doanh nghiệp theo các nhóm theo tiêu chí, danh mục phân loại;

- Thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào ngành không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan với ngành kinh doanh chính; vốn nhà nước ở công ty cổ phần mà Nhà nước không cần chi phối;

- Tái cơ cấu doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực không phân biệt cấp, cơ quan quản lý;

- Tái cơ cấu Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước một cách toàn diện từ mô hình tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư đến thị trường và sản phẩm. Tổ chức lại một số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước cho phù hợp với thực trạng và yêu cầu nhiệm vụ;

- Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách:

+ Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

+ Thúc đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;

+ Thể chế, cơ chế quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.

3. Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020:

3.1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn liền với mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

3.2. Mục tiêu cụ thể

a. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, tạo lập hệ thống đòn bẩy khuyến khích hợp lý, ổn định và dài hạn, nhất là ưu đãi về thuế và các biện pháp khuyến khích đầu tư khác, thúc đẩy phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh.

b. Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, giá trị gia tăng thấp để trở thành các ngành kinh tế chủ lực.

c. Từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trên trường quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

3.3. Quan điểm tái cơ cấu

- Phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và của thị trường.

- Kết hợp hài hòa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

- Thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh tranh; coi trọng lợi thế về nông nghiệp, phát triển mạnh kinh tế dịch vụ, du lịch; xây dựng cơ cấu kinh tế với ngành kinh tế chủ lực làm trọng tâm và phát triển đa dạng các loại hình, ngành, nghề kinh doanh.

- Thực hiện tái cơ cấu với cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính.

- Tiếp tục mở cửa, hội nhập quốc tế, thu hút các thành phần kinh tế, nhất là khu vực tư nhân trong nước và nước ngoài để huy động tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

3.4. Định hướng tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước

- Thực hiện phân loại, sắp xếp lại các DNNN; Đẩy mạnh CPH, đa dạng hóa sở hữu các DNNN mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu; Tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính; đẩy nhanh thoái vốn nhà nước lĩnh vực ngoài ngành nghề kinh doanh chính và vốn cổ phần mà Nhà nước không cần nắm giữ chi phối.

- Đổi mới, phát triển và tiến tới áp dụng đầy đủ khung quản trị hiện đại theo thông lệ tốt của kinh tế thị trường; đảm bảo DNNN hoạt động theo cơ chế thị trường và cạnh tranh bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

- Tiếp tục tái cơ cấu, nâng cao chất lượng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân; khuyến khích hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015[1]

1. Công tác xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách phục vụ tái cơ cấu doanh nghiệp của Chính phủ và các Bộ ngành

Các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành và triển khai thực hiện một số Nghị quyết, Nghị định về đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước, phục vụ công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (Cập nhập báo cáo số 17994/BTC-TCDN ngày 04/12/2015 của Bộ Tài chính gửi Thủ tướng Chính phủ về việc Báo cáo tình hình thực hiện Đề án tái cơ cấu của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước 11 tháng đầu năm 2015), cụ thể:

* Các cơ chế, chính sách chung:

- Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN;

- Nghị quyết số 02/2013/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;

- Nghị định số 172/2013/NĐ- CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu;

- Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

- Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

- Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09/12/2013 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

- Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;

- Nghị quyết 30/NQ-TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;

- Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thiện quy định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước;

- Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/7/2014 của Chính phủ về Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước;

- Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

- Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 6/10/2015 về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

- Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;

- Đối với việc hướng dẫn Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ quy định về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả các công ty nông, lâm nghiệp, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 51/2015/TT-BTC ngày 17/4/2015 hướng dẫn về xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và Thông tư số 52/2015/TT-BTC ngày 17/4/2015 hướng dẫn một số chính sách tài chính đặc thù đối với công ty nông, lâm nghiệp sau khi hoàn thành sắp xếp, đổi mới. Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 22/4/2015 hướng dẫn phương pháp xác định giá trị rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.

* Các cơ chế, chính sách về cổ phần hoá và thoái vốn:

- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần;

- Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

- Các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính như Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011; Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014; Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011;

- Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của DNNN;

- Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/03/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

- Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;

- Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán cổ phần theo lô;

- Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

2. Tình hình triển khai và thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp

2.1. Tình hình phê duyệt Đề án

Về tiến độ phê duyệt đề án tái cơ cấu của 108 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, tính đến ngày 23/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án tái cơ cấu của 20/20 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc thẩm quyền. Các Bộ, địa phương phê duyệt đề án tái cơ cấu của 79 tổng công ty nhà nước trực thuộc.

2.2. Tình hình triển khai thực hiện Đề án

Về cơ bản, thời gian qua các Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã tích cực triển khai Đề án tái cơ cấu theo tinh thần Quyết định số 929/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các cơ chế chính sách về tái cơ cấu, sắp xếp, cổ phần hóa DNNN tiếp tục được hoàn thiện theo hướng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện. Trên cơ sở các đề án đã được phê duyệt, các tập đoàn, tổng công ty đã tiến hành rà soát, phân loại, xác định danh mục ngành nghề, phạm vi kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan và xây dựng kế hoạch cổ phần hóa; một số tập đoàn và tổng công ty đã xây dựng, ban hành mới hoặc hoàn thiện hệ thống quy chế quản trị nội bộ, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành nhằm tinh giảm biên chế, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu, tiến độ cổ phần hóa DNNN và thoái vốn đầu tư ngoài ngành vào 5 lĩnh vực nhạy cảm trong thời gian qua còn chậm so với kế hoạch đề ra vì một số nguyên nhân sau:

- Thứ nhất, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và những khó khăn của kinh tế trong nước, ảnh hưởng đến thị trường tài chính, thị trường chứng khoán làm cho nhu cầu sụt giảm, do đó kế hoạch bán cổ phần ra công chúng của các doanh nghiệp cổ phần hóa không đạt được kế hoạch đề ra, tỷ lệ bán thành công thấp, nhiều doanh nghiệp sau IPO vẫn còn số lượng vốn nhà nước lớn, trong khi đó doanh nghiệp phải thoái một lượng vốn lớn trong khoảng thời gian nhất định vì vậy ảnh hưởng đến tiến độ thoái vốn của doanh nghiệp.

- Thứ hai, một số Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa chỉ đạo quyết liệt và tích cực tổ chức triển khai phương án sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn.

- Thứ ba, nhận thức của một bộ phận cán bộ ở các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về chủ trương tái cơ cấu doanh nghiệp tuy đã có chuyển biến nhưng chưa hiểu đúng ý nghĩa quan trọng của việc tái cơ cấu doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội; còn tư tưởng e ngại, lo lắng về vị trí và vai trò lãnh đạo sau cổ phần hóa.

- Cuối cùng đó là đối tượng sắp xếp, cổ phần hóa hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành nghề, tài chính phức tạp nên cần có nhiều thời gian chuẩn bị, xử lý. Mặt khác, việc thực hiện cổ phần hóa, tái cơ cấu và thoái vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cần sự tham gia của nhiều nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và năng lực quản trị, đầu tư tốt nên cần nhiều thời gian để chuẩn bị.

Tình hình thực hiện đề án trên một số phương diện:

2.2.1. Tình hình thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa DNNN:

- Kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015: dự kiến cổ phần hóa 538 doanh nghiệp, riêng giai đoạn 2014 - 2015 cổ phần hóa 432 doanh nghiệp.

- Thực hiện:

+ Từ Năm 2011 đến 2013 cổ phần hóa 106 doanh nghiệp,

+ Năm 2014: cổ phần hóa 143 doanh nghiệp,

+ Năm 2015 (tính đến 23/11/2015): cổ phần hóa được 173 doanh nghiệp.

+ Lũy kế giai đoạn 2011 đến 23/11/2015 đã cổ phần hóa được 422/538 doanh nghiệp (đạt 78% kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015); giai đoạn 2014 đến 23/11/2015 đã cổ phần hóa đạt 316/432 doanh nghiệp (đạt 73% kế hoạch giai đoạn 2014 - 2015). Dự kiến năm 2015 sẽ cổ phần hóa được 210 doanh nghiệp, như vậy số doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 2011 - 2015 sẽ là 459 doanh nghiệp, đạt khoảng 90% kế hoạch. Riêng 2 năm 2014 - 2015 cổ phần hóa được 353 doanh nghiệp, còn 79 doanh nghiệp dự kiến sẽ được chuyển sang cổ phần hóa trong giai đoạn 2016 - 2020.

2.2.2 Tình hình thoái vốn đầu tư ngoài ngành:

a) Năm 2014 - 2015: Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước phải thực hiện thoái vốn vào 5 lĩnh vực nhạy cảm trong giai đoạn 2014 - 2015 là 25.218.995 triệu đồng (trong đó: lĩnh vực chứng khoán là 584.514 triệu đồng, lĩnh vực ngân hàng tài chính là 15.018.472 triệu đồng, lĩnh vực bảo hiểm là 843.294 triệu đồng, lĩnh vực bất động sản là 8.056.131 triệu đồng, Quỹ đầu tư là 716.584 triệu đồng).

b) Trong năm 2014:

- Tổng số các khoản đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm giảm là 4.257.800 triệu đồng (trong đó: thoái được 4.184.023 triệu đồng, thu được 4.292.129 triệu đồng; giảm 73.777 triệu đồng do đánh giá lại các khoản đầu tư tài chính của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam so với sổ sách kế toán khi cổ phần hoá).

- Đầu tư thêm là 1.401.667 triệu đồng (do các đơn vị ghi nhận cổ tức được chia bằng cổ phiếu, doanh nghiệp hạch toán tăng doanh thu hoạt động tài chính và tăng giá trị khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tương ứng với số tiền cổ tức được chia theo quy định tại Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính).

Tổng số vốn đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm còn phải thoái tính đến 31/12/2014 là 22.362.863 triệu đồng.

c) Năm 2015

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 23/11/2015, các đơn vị đã thoái được 4.975.107 triệu đồng, thu về 4.636.071 triệu đồng, trong đó:

- Lĩnh vực chứng khoán thoái được 156.416 triệu đồng, thu về 144.573 triệu đồng (TCT Hàng hải, TCT Xi măng thoái thấp hơn giá trị đầu tư).

- Lĩnh vực ngân hàng tài chính là 1.603.013 triệu đồng, thu về 852.247 triệu đồng (TCT Thuốc lá thoái thấp hơn giá trị đầu tư; TĐ Dầu khí thoái 800.000 triệu đồng và TCT Lương thực miền Nam thoái 1.364 triệu đồng với giá 0 đồng theo chỉ đạo của NHNN).

- Lĩnh vực bảo hiểm thoái được 111.711 triệu đồng, thu về 135.130 triệu đồng.

- Lĩnh vực bất động sản thoái được 2.930.039 triệu đồng, thu về 3.330.191 triệu đồng.

- Các Quỹ đầu tư thoái được 173.929 triệu đồng, thu về 173.929 triệu đồng.

d) Số vốn đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm cần phải thoái tiếp từ 23/11/2015 đến cuối năm 2015 là 15.678.456 triệu đồng (do một số đơn vị điều chỉnh lại đề án tái cơ cấu và không phải thoái vốn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nên số phải thoái giảm 1.730.985 triệu đồng[2]), trong đó: lĩnh vực chứng khoán là 118.196 triệu đồng, lĩnh vực ngân hàng tài chính là 8.722.665 triệu đồng, lĩnh vực bảo hiểm là 546.495 triệu đồng, lĩnh vực bất động sản là 6.078.949 triệu đồng, quỹ đầu tư là 212.152 triệu đồng.

3. Một số văn bản liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (Chi tiết tại Phụ lục số 01/CĐKTTCC).

Phần thứ hai

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN

1. Đánh giá trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến tái cơ cấu DNNN của các bộ; UBND tỉnh, thành phố.

2. Đánh giá việc xây dựng và thực hiện và kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước (doanh nghiệp nhà nước).

3. Đánh giá tính khả thi, hiệu quả, hiệu lực của việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”.

4. Xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện đề án của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để có kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

II. NỘI DUNG KIỂM TOÁN

1. Tại các bộ kinh tế tổng hợp

- Kiểm toán tình hình, kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu trên các nội dung:

+ Việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách liên quan đến tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;

+ Việc tham gia ý kiến về Đề án tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015;

+ Việc thực hiện báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;

+ Việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;

- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;

- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

2. Tại các bộ quản lý ngành; UBND tỉnh, thành phố

- Kiểm toán tình hình, kết quả thực hiện thực hiện đề án tái cơ cấu trên các nội dung:

+ Việc thực hiện thẩm định Đề án tái cơ cấu của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Đề án tái cơ cấu tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ (UBND) quyết định thành lập;

+ Việc kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước;

+ Việc thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

+ Việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;

- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;

- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

3. Tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty nhà nước (doanh nghiệp nhà nước)

- Kiểm toán việc xây dựng Đề án tái cơ cấu;

- Kiểm toán tình hình, kết quả thực hiện Đề án đã được phê duyệt. Trong đó:

+ Kiểm toán kết quả thực hiện tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và đầu tư;

+ Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tài chính; Trong đó, tập trung kiểm toán về thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính, sắp xếp, cổ phần hóa hoặc giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn theo quy định.

+ Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tổ chức sản xuất kinh doanh;

+ Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về mô hình tổ chức, quản lý, quản trị doanh nghiệp (áp dụng nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế), nguồn nhân lực;

+ Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về chiến lược phát triển và thị trường sản phẩm (phù hợp với thực trạng và yêu cầu nhiệm vụ);

- Kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn, vướng mắc trong trong quá trình thực hiện;

- Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án; Trong đó, tập trung đánh giá về việc nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh; hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp hoạt động công ích.

- Đánh giá việc thực hiện tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài ngành của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần hóa;

- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;

- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

III. PHẠM VI KIỂM TOÁN

1. Thời kỳ kiểm toán

Thời kỳ từ năm 2011- 2015 và các thời kỳ trước, sau có liên quan.

2. Đơn vị được kiểm toán

Theo kế hoạch kiểm toán năm 2016 được ban hành theo Quyết định số 1905/QĐ-KTNN ngày 29/12/2015 của Tổng kiểm toán Nhà nước.

3. Giới hạn kiểm toán:

- Không kiểm toán xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, không chứng kiến kiểm kê, không đối chiếu công nợ, không xác minh đối chiếu hóa đơn, chứng từ. Chỉ kiểm tra trên cơ sở tài liệu đơn vị cung cấp, đơn vị phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp cho Đoàn kiểm toán.

IV. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN

Kiểm toán Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015” cần sử dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp gắn với những nội dung cụ thể. Với mỗi nội dung, giai đoạn kiểm toán, kiểm toán viên cần áp dụng những phương pháp kiểm toán khác nhau. Về nguyên tắc, cần áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ. Theo đó, kết hợp hài hòa giữa việc triển khai áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản (thông qua kỹ thuật phân tích, đánh giá tổng quát và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ số dư tài khoản…); phương pháp kiểm toán tuân thủ (thông qua kỹ thuật kiểm tra hệ thống và thử nghiệm chi tiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ). Khi bắt đầu triển khai hoạt động kiểm toán tại các đơn vị, kiểm toán viên cần tập trung vào thực hiện kiểm toán tổng hợp trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán chi tiết để có thể bao quát được tình hình, nhận định được thực trạng và phân phối thời gian, nguồn lực và áp dụng các thủ tục kiểm toán chi tiết hợp lý, hiệu quả. Khi tiến hành kiểm toán cụ thể từng nội dung, phương pháp kiểm toán nên lựa chọn để áp dụng là: Kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, xác nhận, điều tra, quan sát….

Tại các Bộ, ngành chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm toán phân tích, đánh giá các văn bản, trách nhiệm các Bộ, Ngành về giám sát về quản lý đối với quá trình tái cơ cấu DNNN; tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty TNHH MTV Nhà nước gồm các phương pháp như dự thảo đề cập, nên tập trung chủ yếu vào phương pháp so sánh, phân tích đánh giá kết quả, hiệu quả trước và sau khi tái cơ cấu đến hết năm 2015.

Cụ thể:

1. Phương pháp kiểm toán tại các bộ kinh tế tổng hợp

Kiểm toán viên cần sử dụng phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh những văn bản, chính sách, cơ chế về tái cơ cấu DNNN đã được các Bộ, ngành, địa phương ban hành so sánh với nhiệm vụ cụ thể được giao theo Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 và Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ… và trách nhiệm trách nhiệm các Bộ, Ngành về giám sát về quản lý đối với quá trình tái cơ cấu DNNN để đánh giá trên các mặt:

- Đánh giá tính rõ ràng trong việc phân công, giao nhiệm vụ để xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan;

- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách liên quan đến tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trên các phương diện:

+ Tính đầy đủ của cơ chế, chính sách (số lượng, phạm vi hướng dẫn);

+ Tính kịp thời của cơ chế, chính sách, tiến độ soạn thảo. Nếu không kịp thời thì phải tìm hiểu nguyên nhân khách quan, chủ quan; đánh giá việc xây dựng các cơ chế, chính sách của các đơn vị theo quy trình, thủ tục và thời gian cần thiết theo quy định của Luật ban hành quy phạm pháp luật;

+ Chất lượng của cơ chế, chính sách ban hành (tính phù hợp khi áp dụng). Nội dung của cơ chế, chính sách ban hành phục vụ cho tái cơ cấu phải phù hợp với mục tiêu, quan điểm, định hướng và giải pháp tái cơ cấu của Chính phủ;

+ Phát hiện những bất cập của cơ chế, chính sách để kiến nghị hoàn thiện.

- Đánh giá tính đầy đủ và kịp thời trong việc thực hiện nhiệm vụ tham gia ý kiến về Đề án tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015;

- Đánh giá tính đầy đủ và kịp thời trong việc thực hiện báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

2. Kiểm toán tại các bộ quản lý ngành; UBND Tỉnh, thành phố

- Đánh giá tính rõ ràng trong việc phân công, giao nhiệm vụ để xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan;

- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp trong việc thực hiện thẩm định Đề án tái cơ cấu của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc phạm vi quản lý (đối với các Bộ quản lý ngành); việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Đề án tái cơ cấu tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ (UBND) quyết định thành lập;

- Đánh giá việc kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước có thường xuyên (định kỳ) được thực hiện hay không? Nếu có thực hiện thì việc kiểm tra, giám sát có đảm bảo sát sao, nắm được thực trạng hay không; việc đôn đốc đảm bảo có hiệu lực hay không?

- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời trong việc thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước như:

+ Công tác chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện Quyết định 929/QĐ-TTg ;

+ Việc rà soát, đánh giá tính hợp lý, khả năng, điều kiện, cách thức tổ chức lại, từ đó xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phụ trách không phân biệt cấp, cơ quan quản lý, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Đối với các Bộ quản lý ngành);

+ Trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến phương án sắp xếp, cổ phần hóa đã được phê duyệt như: việc bàn giao đại diện quyền sở hữu vốn về SCIC; tình hình thực hiện phân loại doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014; tiến độ cổ phần hóa, tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ sau khi cổ phần hóa so với kế hoạch, phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt; quản lý tiền thu từ cổ phần hóa, sau cổ phần hóa; quyết toán vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.

3. Phương pháp kiểm toán tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước

3.1. Kiểm toán nội dung xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước

Kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh. Theo đó, cần xác định các chỉ tiêu cần đối chiếu; thu thập các tài liệu, chứng cứ gắn với các chỉ tiêu đã xác định cần phải đối chiếu, so sánh để đánh giá kết quả thực hiện. Việc lựa chọn các chỉ tiêu nhằm kiểm tra, đối chiếu, so sánh cần dựa vào những quy định về nhiệm vụ và giải pháp đã được định hướng tại quyết định số 929/2012/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 và quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó đề án các đơn vị xây dựng phải bám sát mục tiêu, quan điểm, định hướng tái cơ cấu được quy định cụ thể tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Kiểm tra, xem xét các đề án tái cơ cấu phải thể hiện đầy đủ các nội dung: mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực hiện. Cụ thể, khi xây dựng các đề án phải đầy đủ nội dung sau:

(i) Rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước chỉ kinh doanh những ngành chính và những ngành liên quan phục vụ trực tiếp ngành, nghề kinh doanh chính;

(ii) Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý;

(iii) Xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai tái cơ cấu các doanh nghiệp thành viên để thực hiện chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn lực, tránh cạnh tranh nội bộ theo hướng sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp thành viên kinh doanh cùng ngành nghề;

(iv) Xây dựng phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu nhưng phải đảm bảo phù hợp với các quy định về xử lý tài chính trong từng trường hợp cụ thể. Trong đó, phải chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015 hoặc cơ cấu lại vốn, tài sản để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính;

(v) Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thông qua hợp đồng kinh tế;

(vi) Áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế; hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, chú trọng kiểm soát rủi ro tài chính;

(vii) Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ;

(viii) Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập, công tác cán bộ; trong ký kết các hợp đồng đảm bảo đúng thẩm quyền được phê duyệt theo quy định.

3.2. Phương pháp kiểm toán nội dung triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước

Thực hiện nội dung này, kiểm toán viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh và phân tích. Tuy nhiên, việc lựa chọn đối tượng, chỉ tiêu để đối chiếu, so sánh khác hơn, đó là phải gắn với nhiệm vụ cụ thể mà các DNNN phải và đã thực hiện theo Đề án tái cơ cấu được phê duyệt, đó là thu thập thông tin, bằng chứng về kết quả thực hiện để đối chiếu, so sánh, đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu, kế hoạch đã được phê duyệt trong đề án tái cơ cấu của đơn vị. Thông thường, các nội dung cần đối chiếu, so sánh, đánh giá:

a. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và đầu tư, tập trung vào các ngành nghề chính có năng lực phù hợp và lợi thế cạnh tranh.

- Kiểm toán việc rà soát, bổ sung phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014- 2015 và xây dựng phương án sắp xếp cho giai đoạn sau căn cứ theo quyết định số 37/2014/ QĐ- TTg;

- Kiểm toán viên kiểm tra, xem xét ngành nghề chức năng kinh doanh được ghi trong các hồ sơ pháp lý (báo cáo tài chính, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và ngành nghề thực tế có hoạt động của các doanh nghiệp có được điều chỉnh theo như đề án được phê duyệt hay không?;

- Kiểm tra, xem xét, thu thập bằng chứng để đánh giá tính tuân thủ trong việc phân loại, sắp xếp các đơn vị thành viên theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại DNNN (thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/3/2011);

Kiểm toán viên có thể lập bảng phân tích:

STT

Chỉ tiêu

Số lượng sắp xếp theo đề án

Thực hiện đề án đến thời điểm 31/12/…

Tỷ lệ thực hiện (%)

1

Các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty mẹ

 

 

 

2

Các đơn vị Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ

 

 

 

3

Các DN cổ phần hóa, công ty mẹ nắm giữ 65%-75% vốn điều lệ

 

 

 

4

Các DN cổ phần hóa, công ty mẹ nắm giữ 50%-65% vốn điều lệ

 

 

 

5

Các DN cổ phần hóa, công ty mẹ nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ

 

 

 

6

Các DN phải duy trì hoạt động và tỷ lệ nắm giữ

 

 

 

 

Các doanh nghiệp giải thể, phá sản

 

 

 

 

….

 

 

 

b. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tài chính nhằm tăng cường tính bền vững tài chính của doanh nghiệp, đối phó có hiệu quả với biến động bất lợi của thị trường. Bao gồm:

- Kiểm toán việc thực hiện phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xem xét việc xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;

- Chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015. Đối với các lĩnh vực: ngân hàng, tài chính, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện theo các hướng sau:

+ Bán phần vốn của công ty mẹ - tập đoàn/tổng công ty nhà nước cho tổ chức, cá nhân ngoài Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, không bán hoặc chuyển giao lại cho các đơn vị thành viên trong nội bộ;

+ Chuyển vốn về những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính phù hợp. Việc chuyển vốn thực hiện thông qua các hình thức chuyển giao vốn hoặc chuyển nhượng vốn;

+ Chuyển toàn bộ doanh nghiệp do tập đoàn, tổng công ty giữ 100% vốn sang tập đoàn, tổng công ty có ngành nghề kinh doanh cùng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp chuyển giao. Thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng doanh nghiệp hoặc chuyển giao nguyên trạng.

- Kiểm toán việc thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào ngành không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan với ngành kinh doanh chính; vốn nhà nước ở công ty cổ phần mà Nhà nước không cần chi phối. Các kiểm toán viên cần lưu ý:

+ Danh mục thoái vốn, lộ trình thoái vốn có đạt kế hoạch đặt ra hay không;

+ Kiểm tra việc thoái vốn có đảm bảo nguyên tắc thị trường, tuân thủ thủ tục thoái vốn hay không; chú ý việc công bố thông tin, xác định giá khởi điểm của cổ phiếu;

+ Các khoản vốn đầu tư SCIC tham gia mua lại;

- Những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đang có khó khăn về tài chính, một mặt cần làm rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý có liên quan, mặt khác cần cơ cấu lại vốn, tài sản theo hướng: Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu vốn để có cơ chế xử lý bổ sung vốn cho tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư cấp bách, hạn chế thất thoát vốn do kéo dài thời gian dự án; cơ cấu lại tài sản bằng cách chuyển nhượng, sáp nhập các dự án, các khoản đầu tư không hiệu quả hoặc chưa cấp thiết để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính;

- Kiên quyết sắp xếp, cơ cấu lại hoặc giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn theo quy định.

c. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tổ chức sản xuất kinh doanh

- Rà soát các doanh nghiệp thành viên kinh doanh cùng ngành nghề có được sáp nhập, hợp nhất hay không?; có đảm bảo chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn lực, không cạnh tranh nội bộ hay không?

- Kiểm toán việc liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thông qua hợp đồng kinh tế, các nội quy, quy chế quản lý, hợp tác giữa công ty mẹ với các công ty con, công ty liên kết; giữa các công ty con, công ty liên kết;

- Kiểm toán xem xét Công ty mẹ - tập đoàn/tổng công ty nhà nước phải tổ chức giám sát, kiểm tra thường xuyên, thanh tra định kỳ việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ được giao, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty con, cán bộ quản lý; kịp thời chấn chỉnh sai phạm. Nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của các công ty liên kết, thông qua người đại diện là cổ đông tham gia vào các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật;

- Kiểm toán việc triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ, từng bước nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; thay thế dần các thiết bị, công nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên, vật liệu; từng bước loại bỏ sản phẩm không thân thiện với môi trường để tăng cường hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.

d. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về mô hình tổ chức quản lý, quản trị doanh nghiệp, nguồn nhân lực

- Kiểm toán công tác kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản trị trong cơ chế thị trường. Bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đại diện phần vốn nhà nước đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để làm tốt vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Áp dụng tổ chức lao động khoa học trong sản xuất, kinh doanh. Sắp xếp lại, nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp; trọng tâm là công nhân kỹ thuật với số lượng hợp lý, cơ cấu ngành nghề và bậc thợ tối ưu đối với từng công nghệ, dây chuyền, công đoạn, công việc, trên cơ sở đó nâng cao năng suất của từng người lao động và năng suất lao động tổng hợp của doanh nghiệp. Kiểm toán công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu.

e. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về chiến lược phát triển và thị trường sản phẩm

- Kiểm toán việc xây dựng chiến lược phát triển phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý của doanh nghiệp;

- Kiểm tra, phân tích về thị trường giữ vị trí cạnh tranh ở thị trường truyền thống, công tác phát triển thị trường mới; đổi mới đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm, tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.

3.3. Phương pháp kiểm toán nội dung đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án tái cơ cấu

Kiểm toán nội dung này thực hiện tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước. Đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của các doanh nghiệp.

Kiểm toán nội dung này, kiểm toán viên chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh. Các chỉ tiêu được gợi ý lựa chọn là:

a. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Căn cứ thông tin, dữ liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quản trị (nếu có)…kiểm toán viên tính toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính tại thời điểm cuối năm tài chính được kiểm toán (và/hoặc thời điểm kết thúc việc tái cơ cấu, thời điểm kiểm toán), so sánh với chỉ tiêu này tại thời điểm trước khi triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của việc tái cơ cấu.

Các kiểm toán viên có thể lập biểu để so sánh, đánh giá, phân tích như sau:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện trước khi có đề án

Thực hiện đề án đến thời điểm 31/12/…

Thay đổi (Tăng, giảm)

1

Doanh thu và thu nhập khác

 

 

 

 

2

Lợi nhuận thực hiện

 

 

 

 

3

Nợ phải thu

 

 

 

 

4

Trong đó: Nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi

 

 

 

 

 

Nợ phải trả

 

 

 

 

 

Trong đó: Nợ quá hạn

 

 

 

 

5

Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu

 

 

 

 

6

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN/tổng tài sản

 

 

 

 

7

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN/vốn chủ sở hữu

 

 

 

 

8

Các khoản đầu tư tài chính

 

 

 

 

 

- Đầu tư vào công ty con

 

 

 

 

 

- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

 

 

 

 

 

- Các khoản đầu tư khác

 

 

 

 

9

Khả năng thanh toán nợ đến hạn

 

 

 

 

10

Số nộp Ngân sách nhà nước

 

 

 

 

11

Hệ số bảo toàn vốn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Kiểm toán viên nên so sánh tỷ lệ, tỷ trọng doanh thu của ngành nghề kinh doanh chính so với doanh thu toàn bộ trong năm và so với thời điểm trước khi thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp;

+ Kiểm toán viên so sánh tỷ trọng lợi nhuận của ngành nghề kinh doanh chính so với tổng lợi nhuận của năm để đánh giá hiệu quả của việc tái cơ cấu;

+ Thu nhập của cán bộ nhân viên tại thời điểm tái cơ cấu so sánh với thời điểm trước khi thực hiện tái cơ cấu doanh doanh nghiệp.

b. Phân tích, đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao về: tổng sản lượng sản xuất, giá trị sản xuất…Kiểm toán viên so sánh, phân tích sự khác biệt của các chỉ tiêu trên giữa thời kỳ trước và các mốc thời gian lựa chọn (tùy thời điểm và mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán) sau khi đơn vị thực hiện đề án tái cơ cấu.

c. Phân tích, đánh giá hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp (gồm cả kết quả tái cơ cấu về mặt tổ chức); đánh giá hiệu quả của cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ (năng lực, quyền hạn, tính độc lập của ban kiểm soát có đảm bảo ngăn ngừa phát hiện sai sót không?), so sánh đánh giá việc thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô (nếu có): Kiểm toán viên căn cứ trên các báo cáo tổng kết, báo cáo quản trị… hoặc lựa chọn các chủ đề và thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị để phân tích, đánh giá.

d. Phân tích, so sánh, đánh giá về khả năng cạnh tranh của đơn vị trước và sau khi thực hiện Đề án qua chỉ tiêu sản lượng và doanh số tiêu thụ; qua chỉ tiêu thị phần sản phẩm của đơn vị (bao gồm thị phần nội bộ và thị phần cung cấp ra ngoài; thị phần trong nước và xuất khẩu nếu có).

e. Phân tích, đánh giá việc công khai minh bạch của các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp trước và sau khi thực hiện tái cơ cấu

- Kiểm toán việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập, công tác cán bộ; trong ký kết và thực hiện các hợp đồng với những người có liên quan đến người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Các kiểm toán viên bám sát vào Quyết định số 36/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và theo Luật phòng chống tham nhũng năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng số 27/2012/ QH13 ngày 23/11/2012 (có hiệu lực từ ngày 1/2/2013) để đánh giá về công khai minh bạch thông tin trong DNNN.

3.4. Phương pháp kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn, vướng mắc trong trong quá trình thực hiện

- Thực hiện rà soát thu thập bằng chứng; phân tích, so sánh, đối chiếu thực trạng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp với mục tiêu đề ra của Đề án tái cơ cấu, nhằm đánh giá tính hiệu lực của việc thực hiện đề án tái cơ cấu (có đảm bảo đạt được mục tiêu đã đặt ra hay không?);

- Kết hợp với nội dung đã đánh giá về tình hình xây dựng, thực hiện đề án tái cơ cấu (xây dựng đề án có phù hợp với thực trạng doanh nghiệp hay không, có lường trước hết các vấn đề phát sinh hay không? Có phải điều chỉnh trong quá trình thực; tính tuân thủ trong việc thực hiện đề án được duyệt), đánh giá tính hiệu lực của việc thực hiện đề án để đánh giá tính khả thi trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu (xác định rằng việc thực hiện đề án có khả thi hay không?) . Thực hiện phỏng vấn, điều tra kết hợp phân tích các nguyên nhân khách quan, chủ quan, lý do có những tồn tại, vướng mắc ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện đề án cũng như đề xuất, kiến nghị doanh nghiệp phải xử lý trách nhiệm, khắc phục, sửa đổi; Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi Đề án hoặc các quy định pháp lý còn bất cập cho phù hợp với thực tiễn và đòi hỏi của Đảng, Nhà nước về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu DNNN (nếu có).

4. Phương pháp kiểm toán tại SCIC

4.1 Đánh giá công tác tái cơ cấu của SCIC

Ngoài việc áp dụng phương pháp kiểm toán như đối với doanh nghiệp nhà nước khác thì:

Căn cứ vào Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 1/11/2013 về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của SCIC. Nghị định số 57/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về Điều lệ và tổ chức hoạt động của SCIC và Quyết định số 2344/QĐ-TTg ngày 2/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu SCIC đến năm 2015. Kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, xác nhận để đánh giá các nội dung công việc sau:

- Đầu tư và quản lý vốn đầu tư theo nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

- Việc nâng cao năng lực quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, bán phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đã tiếp nhận theo quy định hiện hành. Đặc biệt lưu ý kiểm toán việc thoái vốn có thực hiện theo lộ trình, đúng quy định và có hiệu quả không?

- Hoàn thiện mô hình tổ chức & nâng cao năng lực nhân sự; Hoàn thiện thể chế, tăng cường năng lực của Tổng công ty;

- Đánh giá tính khả thi của Đề án cũng như đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi Đề án hoặc các quy định pháp lý còn bất cập cho phù hợp với thực tiễn.

4.2. Đánh giá việc thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài ngành của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần hóa

- Căn cứ vào Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 1/11/2013 về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của SCIC; Căn cứ vào Thông tư số 47/2007/TT- BTC ngày 15 tháng 5 năm 2007 có hiệu lực từ 1/6/2007 đến 8/10/2014 và Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 có hiệu lực từ 9/10/2014: Kiểm toán viên xem xét, rà soát hồ sơ thủ tục của việc tiếp nhận các doanh nghiệp chuyển giao; đối chiếu danh mục đã tiếp nhận và chưa tiếp nhận với danh mục các doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao; đánh giá thời điểm chuyển giao; xác định nguyên nhân chậm chuyển giao hoặc không chuyển giao để có kiến nghị phù hợp. KTV đánh giá việc thực hiện quản lý vốn nhà nước và trách nhiệm của người đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp;

- Xem xét tính tuân thủ theo quy định (Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 của Chính phủ và Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ), chủ trương, kế hoạch; cần chú ý đánh giá hiệu quả của việc mua lại vốn đầu tư ngoài ngành.

5. Phương pháp kiểm toán việc xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020:

Thông qua việc kiểm toán kết quả thực hiện đề án của đơn vị; Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích để đánh giá tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015; tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.”

V. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Đơn vị chủ trì xây dựng đề cương đề xuất mẫu biểu báo cáo kiểm toán và biên bản kiểm toán như sau:

- Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán (Phụ lục số 03/CĐKTTCC) áp dụng cho đoàn kiểm toán;

- Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại từng đơn vị kiểm toán (Phụ lục từ số 04.1/CĐKTTCC đến Phụ lục số 04.4/CĐKTTCC);

- Các mẫu biểu sử dụng trong quá trình kiểm toán như biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của kiểm toán viên, biên bản kiểm toán, kế hoạch kiểm toán chi tiết...: Áp dụng mẫu hồ sơ chung của Kiểm toán Nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

1. Phương án tổ chức kiểm toán

Phương án tổ chức kiểm toán, quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán theo công văn số 142/KTNN-TH ngày 22/02/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước.

2. Thời gian dự kiến kiểm toán

Dự kiến kiểm toán từ tháng 9/2015 đến hết tháng 12/2016.

 

PHỤ LỤC SỐ 01/CĐKTTCC

DANH MỤC MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

STT

Tên văn bản

Thời gian ban hành

Cơ quan ban hành

Trích yếu nội dung

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

1

59/2011/NĐ-CP

18/07/2011

Chính phủ

Về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần

 

2

03/CT-TTg

17/01/2012

Thủ tướng chính phủ

Về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

 

3

26/NQ-CP

09/07/2012

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2012 (nội dung về thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015)

 

4

929/QĐ-TTg

17/07/2012

Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”

 

5

10800/BTC-TCDN

10/08/2012

Bộ Tài chính

Về việc triển khai thực hiện quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

 

6

67/NQ-CP

05/10/2012

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2012 (nội dung về đẩy nhanh tiến độ thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế).

 

7

99/2012/NĐ-CP

15/11/2012

Chính phủ

Về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

 

8

02/NQ-CP

07/01/2013

Chính phủ

Về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu

 

9

339/QĐ-TTg

19/02/2013

Thủ tướng Chính phủ

Về Phê duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai 2013 – 2020.

 

10

15/NQ-CP

06/03/2014

Chính phủ

Về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

 

11

32/NQ-CP

07/03/2013

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 2013 (nội dung về các Bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế).

 

12

06/CT-TTg

12/03/2014

Thủ tướng Chính phủ

Về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

 

13

60/NQ-CP

10/05/2013

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2013 (nội dung các bộ, ngành, địa phương tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế).

 

14

50/2013/NĐ-CP

14/05/2013

Chính phủ

Quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.

 

15

51/2013/NĐ-CP

14/05/2013

Chính phủ

Quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, kiểm soát viên, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.

 

16

35/2013/QĐ-TTg

07/06/2013

Thủ tướng Chính phủ

Ban hành quy chế hoạt động của kiểm soát viên công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

 

17

61/2013/NĐ-CP

25/06/2013

Chính phủ

Ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

 

18

71/2013/NĐ-CP

11/07/2013

Chính phủ

Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

 

19

104/NQ-CP

06/09/2013

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2013 (nội dung các bộ, ngành, địa phương tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế).

 

20

112/NQ-CP

04/10/2013

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2013 (nội dung về tình hình thực hiện Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế).

 

21

189/2013/NĐ-CP

20/11/2013

Chính phủ

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

 

22

30/NQ-TW

12/3/2014

Bộ Chính trị

Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.

 

23

23/NQ-CP

4/4/2014

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2014 (nội dung về các bộ, cơ quan, địa phương tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế: tái cơ cấu doanh nghiệp và tái cơ cấu đầu tư công).

 

24

180/TB-VPCP

28/04/2014

Văn phòng Chính phủ

Về kết luận của phó thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp với UBND TP Hà Nội về tái cơ cấu DNNN giai đoạn 2014-2015.

 

25

29/NQ-CP

2/5/2014

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2014 (nội dung Các bộ, ngành, địa phương tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo lĩnh vực được phân công, đặc biệt là tái cơ cấu doanh nghiệp gắn với công tác cổ phần hóa).

 

26

686/QĐ-TTg

11/05/2014

Thủ tướng Chính phủ

Về chương trình kế hoạch của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết 30/NQ-TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính Trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.

 

27

47/NQ-CP

8/7/2014

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014 (nội dung về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế).

 

28

334/TB-VPCP

21/08/2014

Văn phòng Chính phủ

Về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị giao ban về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

 

29

74/NQ-CP

4/10/2014

Chính phủ

Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2014 (nội dung về tiếp tục triển khai đồng bộ Đề án tổng thể về tái cơ cấu nền kinh tế).

 

30

14/2011/QĐ-TTg

4/3/2011

Thủ tướng Chính phủ

Ban hành tiêu chí, danh mục phân loại DNNN.

 

31

37/2014/QĐ-TTg

18/6/2014

Thủ tướng Chính phủ

Ban hành tiêu chí, danh mục phân loại DNNN (thay thế QĐ 14/2011/QĐ-TTg)

 

 

PHỤ LỤC SỐ 02/CĐKTTCC

NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ KINH TẾ TỔNG HỢP, BỘ QUẢN LÝ NGÀNH, UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015”

TT

Tên Bộ, ngành trung ương

Nhiệm vụ cụ thể

Quy định tại

1

Bộ Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp đôn đốc các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kịp thời đề xuất xử lý những vấn đề nảy sinh.

c) Tham gia ý kiến để các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phê duyệt Đề án tái cơ cấu tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

d) Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách:

- Quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu (bao gồm việc hướng dẫn chuyển nhượng vốn, chuyển giao vốn trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước), trình Chính phủ trong quý II năm 2012.

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trình Chính phủ trong quý II năm 2012.

- Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2012.

- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trình Chính phủ trong quý III năm 2012.

- Nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế xử lý nợ trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2012.

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012.

Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Trong tháng 4 năm 2014, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định pháp quy hóa nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện.

- Trong quý III năm 2014, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành công ty cổ phần khi cổ phần hóa tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

- Hướng dẫn, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xử lý khó khăn, vướng mắc về tài chính trong việc xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các phương án cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và phê duyệt các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa.

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

2

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính trong việc triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý;

b) Tham gia ý kiến từng Đề án tái cơ cấu tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

 c) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện Quyết định này gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

d) Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách:

- Quy định về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước (thay thế nghị định số 132/2005/NĐ-CP), trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2012;

- Quy định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (thay thế Nghị định số 31/2005/NĐ-CP), trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;

- Quản lý, giám sát các Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước đặc biệt (thay thế Nghị định 101/2009/NĐ-CP), trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, trình Chính phủ trong quý III năm 2012;

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;

- Quy chế hoạt động của kiểm soát viên, chức năng, nhiệm vụ của kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;

- Hoàn thiện Đề án tách chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;

- Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 7 năm 2012;

- Quy chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2012;

- Nghiên cứu hoàn thiện quy định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước theo hướng đẩy mạnh đa dạng hóa sở hữu doanh nghiệp nhà nước và phù hợp với định hướng giải pháp của Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2013;

- Hướng dẫn việc chuyển nhượng dự án, chuyển giao dự án gắn với việc chuyển nhượng vốn, chuyển giao vốn giữa các doanh nghiệp (nếu có) khi thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Trong quý I năm 2014, trình Chính phủ dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao DNNN; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định về đánh giá việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và quyết định về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

- Trong quý II năm 2014, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sơ kết việc thực hiện nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; đề xuất mô hình theo kết luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Trung ương Đảng.

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

3

Bộ Nội vụ

a) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính trong việc triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý;

b) Tham gia ý kiến từng Đề án tái cơ cấu tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

 c) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện Quyết định này gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

d) Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách:

- Quy định về công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012.

- Xây dựng cơ chế lựa chọn, bổ nhiệm, cơ chế thuê tổng giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban điều hành, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012.

Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Trong quý II năm 2014, trình Chính phủ dự thảo nghị định về các chức danh quản lý chủ chốt tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; trình Thủ tướng Chính phủ Đề án chế độ thi tuyển, hợp đồng có thời hạn gắn với kết quả sản xuất, kinh doanh đối với chức danh tổng giám đốc (giám đốc) trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

- Phối hợp với ban tổ chức Trung ương nghiên cứu đổi mới mô hình, phương thức hoạt động của tổ chức đảng và công tác cán bộ trong DNNN.

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

4

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính trong việc triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý;

b) Tham gia ý kiến từng Đề án tái cơ cấu tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

 c) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện Quyết định này gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

d) Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách:

- Quy định về tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với viên chức quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý III năm 2012;

- Cơ chế tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý III năm 2012;

- Rà soát, hoàn thiện chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012.

Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong quý II năm 2014, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát quy định về cơ chế tiền lương đối với các chức danh quản lý chủ chốt trong DNNN bảo đảm hợp lý, hiệu quả, theo cơ chế thị trường; chính sách đối với lao động dôi dư trong quá trình tái cơ cấu DNNN.

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

5

Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước

Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước xem xét, mua lại các khoản đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

6

Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp

- Theo dõi, chỉ đạo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện Chỉ thị này.

- Giúp Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh định kỳ tổ chức giao ban với các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước về tình hình tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, thực hiện các biện pháp cần thiết bảo đảm kết quả đề ra.

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

7

UBND Tỉnh, Thành phố

a) Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

b) Định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện Quyết định này.

Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

8

Các Bộ quản lý ngành (Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin truyền thông...)

a) Thẩm định Đề án tái cơ cấu của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện sau khi Đề án được phê duyệt.

b) Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ quyết định thành lập.

c) Định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Quyết định này và Đề án tái cơ cấu của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý; gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

d) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện Quyết định này.

e) Rà soát, đánh giá tính hợp lý, khả năng, điều kiện, cách thức tổ chức lại, từ đó xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phụ trách không phân biệt cấp, cơ quan quản lý, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quý III năm 2012 và chỉ đạo triển khai thực hiện.

Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổng hợp kết quả thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa DNNN trực thuộc định kỳ hàng quý, năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước tháng 2 của năm sau). Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị nếu có. Bộ Tài chính tổng hợp chung, định kỳ hàng quý, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Đảng, các kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, tạo ra sự nhất trí cao về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu, cổ phần hóa DNNN và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Chỉ đạo xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phương án cổ phần hóa các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước trực thuộc thuộc diện cổ phần hóa đúng lộ trình đã được phê duyệt.

- Quyết định phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tổ chức chỉ đạo có kết quả thực tế cổ phần hóa, giảm, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo phương án đã được phê duyệt.

- Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ đối với Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần hóa có kết quả bán cổ phần lần đầu khác phương án đã được phê duyệt.

- Căn cứ tiêu chí, danh mục phân loại DNNN mới ban hành, rà soát, bổ sung vào diện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ và giảm vốn nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để thực hiện.

- Chuyển về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc diện theo quy định.

- Đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế chịu trách nhiệm hành chính trước Thủ tướng Chính phủ; xử lý nghiêm về hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp không nghiêm túc thực hiện, hoặc thực hiện không có kết quả tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

9

Tập đoàn, tổng công ty Nhà nước

Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

 

 

Từng Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trình Thủ tướng Chính phủ; từng Tổng công ty, doanh nghiệp do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập trình Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Đề án tái cơ cấu để phê duyệt trong quý III năm 2012 và triển khai thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:

- Rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính;

- Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý;

- Xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai tái cơ cấu các doanh nghiệp;

- Xây dựng phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;

- Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

- Áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế;

- Hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ;

- Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ, từng bước nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, dịch vụ;

- Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập, công tác cán bộ;

Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

 

PHỤ LỤC SỐ 03/CĐKTTCC

MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Hà Nội, ngày... tháng... năm...

 

BÁO CÁO KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011- 2015”

Thực hiện Quyết định số .../QĐ-KTNN ngày .../.../…của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiểm toán Chuyên đề về tình hình triển khai và thực hiện đề án tái cơ cấu của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015, Đoàn kiểm toán thuộc Kiểm toán Nhà nước .... đã thực hiện kiểm toán từ ngày .../.../... đến ngày.../.../...

1. Nội dung kiểm toán: theo đề cương kiểm toán được duyệt.

2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán

2.1. Phạm vi kiểm toán.

2.2. Giới hạn kiểm toán.

3. Căn cứ kiểm toán

- Luật Kiểm toán nhà nước, luật kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán, báo cáo kiểm toán của các Tổ kiểm toán, các báo cáo....của .... lập ngày …/…/… và các tài liệu có liên quan.

PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ KIỂM TOÁN

I. Kết quả kiểm toán các số liệu (nếu có)

II. Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN của các cơ quan quản lý Nhà nước

1. Tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN của các Bộ kinh tế tổng hợp

2. Tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN của các Bộ quản lý ngành; UBND tỉnh, thành phố

III. Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp của các Tập đoàn, Tổng công ty, công ty nhà nước

1. Công tác xây dựng đề án tái cơ cấu

2. Tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt

3. Đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án

4. Đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn, vướng mắc trong trong quá trình thực hiện

5. Đánh giá việc thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài ngành của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần hóa

IV. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

PHẦN THỨ HAI

KIẾN NGHỊ

1. Đối với nhóm các cơ quan quản lý Nhà nước, các Bộ ngành chủ quản, các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW(đơn vị được kiểm toán)

1.1. Kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý việc tổ chức thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp của các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước để phù hợp với thực tế.

1.2. Kiến nghị về việc đôn đốc, kiểm tra đối với các Tập đoàn, Tổng công ty do Bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố quản lý.

2. Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước

2.1. Kiến nghị về xử lý tài chính (nếu có)

2.2. Kiến nghị hoàn thiện công tác thực hiện đề án tái cơ cấu tại các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước.

2.3. Kiến nghị xem xét xử lý trách nhiệm tập thể và cá nhân có sai phạm.

3. Đối với Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội (nếu có)

Đề nghị ... thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và báo cáo kết quả thực hiện về ........- Kiểm toán Nhà nước, địa chỉ: 111 Trần Duy Hưng trước ngày.../.../...

Báo cáo kiểm toán này gồm... trang, từ trang... đến trang... và các phụ lục từ số... đến số... là bộ phận không tách rời của Báo cáo kiểm toán./.

 



TRƯỞNG ĐOÀN KTNN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)

TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH ...1

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC SỐ 04.1/CĐKTTCC

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN TẠI CÁC BỘ KINH TẾ TỔNG HỢP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN KIỂM TOÁN

Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại ........................, chúng tôi gồm:

A. Tổ kiểm toán tại Bộ Tài chính thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”

1. Ông (Bà)...                                  - Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…           

2. Ông (Bà)...                                  - Kiểm toán viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…

...

B. Đại diện Bộ …………

1. Ông (Bà)...                                  - Chức vụ:...

2. Ông (Bà)...                                  - Chức vụ:..

...

Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:

I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN

1. Nội dung kiểm toán

- Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu trên các nội dung;

- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;

- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

2. Phạm vi kiểm toán

3. Giới hạn kiểm toán

II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN

1. Số liệu (nếu có)

2. Tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN

2.1. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách liên quan đến tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước

2.2. Đánh giá việc tham gia ý kiến về Đề án tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015

2.3. Đánh giá việc thực hiện báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao

2.4. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)

Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là bộ phận không tách rời của Biên bản kiểm toán.

Biên bản kiểm toán này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm toán giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước giữ 01 bản./.

 

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)

 

PHỤ LỤC 4.2/CĐKTTCC

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN TẠI CÁC BỘ QUẢN LÝ NGÀNH; UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN KIỂM TOÁN

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ... chúng tôi gồm:

A. Tổ kiểm toán tại ... thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”

1. Ông (Bà)...                                  - Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…

2. Ông (Bà)...                                  - Kiểm toán viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…

...

B. Đại diện … (ghi tên đơn vị được kiểm toán)

1. Ông (Bà)...                                  - Chức vụ:...

2. Ông (Bà)...                                  - Chức vụ:..

...

Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:

I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN

1. Nội dung kiểm toán:

- Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu trên các nội dung

- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;

- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

2. Phạm vi kiểm toán

3. Giới hạn kiểm toán

II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN

1. Kết quả kiểm toán các số liệu (nếu có)                                      

2. Tình hình triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN

2.1. Đánh giá việc thực hiện thẩm định của Bộ quản lý ngành đối với Đề án tái cơ cấu của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

2.2. Đánh giá việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Đề án tái cơ cấu tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ (UBND) quyết định thành lập

2.3. Đánh giá việc kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước

2.4. Đánh giá việc thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

2.5. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020

III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là bộ phận không tách rời của Biên bản kiểm toán.

Biên bản kiểm toán này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm toán giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước giữ 01 bản./.

 

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
(6)
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN(7)
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)

 

 

 

 

Đóng dấu của KTNN
hoặc KTNN khu vực (8)
(nếu cần thiết)
(thể thức theo quy định)

 

 

 

PHỤ LỤC 4.3/CĐKTTCC

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN TẠI CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN KIỂM TOÁN

Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại ........................, chúng tôi gồm:

A. Tổ kiểm toán tại ..........thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”

1. Ông (Bà)...    - Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…

2. Ông (Bà)...                           - Kiểm toán viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…

B. Đại diện … (ghi tên đơn vị được kiểm toán)

1. Ông (Bà)...                                  - Chức vụ:...

2. Ông (Bà)...                                  - Chức vụ:..

...

Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:

I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN

1. Nội dung kiểm toán

- Kiểm toán việc xây dựng Đề án tái cơ cấu;

- Kiểm toán tình hình thực hiện Đề án đã được phê duyệt;

- Kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn, vướng mắc trong trong quá trình thực hiện;

- Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án;

- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;

- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

2. Phạm vi kiểm toán

3. Giới hạn kiểm toán

II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN

1. Số liệu (nếu có)

2. Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN

2.1. Việc xây dựng đề án tái cơ cấu

2.2. Việc triển khai thực hiện đề án đã được phê duyệt

2.3. Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án

2.4. Đánh giá những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đề án; tính khả thi, hiệu lực của việc thực hiện đề án

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020

 III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là bộ phận không tách rời của Biên bản kiểm toán.

Biên bản kiểm toán này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm toán giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước giữ 01 bản./.

 

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)

 

 

Phụ lục số     /BBKT-DN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện trước khi có đề án

Thực hiện đề án đến thời điểm 31/12/…

Thay đổi (Tăng, giảm)

1

Doanh thu và thu nhập khác

 

 

 

 

2

Lợi nhuận thực hiện

 

 

 

 

3

Nợ phải thu

 

 

 

 

 

Trong đó: Nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi

 

 

 

 

4

Nợ phải trả

 

 

 

 

 

Trong đó: Nợ quá hạn

 

 

 

 

5

Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu

 

 

 

 

6

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN/tổng tài sản

 

 

 

 

7

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN/vốn chủ sở hữu

 

 

 

 

8

Các khoản đầu tư tài chính

 

 

 

 

 

- Đầu tư vào công ty con

 

 

 

 

 

- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

 

 

 

 

 

- Các khoản đầu tư khác

 

 

 

 

9

Khả năng thanh toán nợ đến hạn

 

 

 

 

10

Số nộp Ngân sách nhà nước

 

 

 

 

11

Hệ số bảo toàn vốn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 4.4/CĐKTTCC

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC (SCIC)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN KIỂM TOÁN

Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại ........................, chúng tôi gồm:

A. Tổ kiểm toán tại ..........thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”

1. Ông (Bà)...                          - Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…

2. Ông (Bà)...                           - Kiểm toán viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…

B. Đại diện … (ghi tên đơn vị được kiểm toán)

1. Ông (Bà)...                                  - Chức vụ:...

2. Ông (Bà)...                                  - Chức vụ:..

...

Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:

I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN

1. Nội dung kiểm toán

- Kiểm toán việc xây dựng Đề án tái cơ cấu;

- Kiểm toán tình hình thực hiện Đề án đã được phê duyệt;

- Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án;

- Kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn, vướng mắc trong trong quá trình thực hiện;

 - Đánh giá việc thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài ngành của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần hóa.

- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;

- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.

2. Phạm vi kiểm toán

3. Giới hạn kiểm toán

II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN

1. Số liệu (nếu có)

2. Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN

2.1. Kiểm toán việc xây dựng Đề án tái cơ cấu

2.2. Kiểm toán tình hình thực hiện Đề án đã được phê duyệt

2.3. Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án

2.4. Kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn, vướng mắc trong trong quá trình thực hiện

3. Đánh giá việc thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài ngành của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần hóa

4. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020

III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là bộ phận không tách rời của Biên bản kiểm toán.

Biên bản kiểm toán này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm toán giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước giữ 01 bản./.

 

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)

 

PHỤ LỤC 05.1/CĐKTTCC

MỘT SỐ NỘI DUNG, TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÁC BỘ KINH TẾ TỔNG HỢP

Việc xây dựng nội dung kiểm toán, xác định tài liệu đề nghị cung cấp và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán căn cứ vào nhiệm vụ của các Bộ kinh tế tổng hợp trong việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015”. Đối với việc tổ chức thực hiện các chính sách áp dụng phương pháp thống kê, phân tích, giải trình của nhà quản lý ...để xác định xem thực tế các Bộ có tổ chức thực hiện việc ban hành các chính sách không, nếu tổ chức thực hiện thì tổ chức như thế nào, có đúng quy định có hiệu quả không để có kết luận và kiến nghị phù hợp.

Về một số nội dung kiểm toán, tài liệu đề nghị cung cấp, phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán chủ yếu trong việc thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Một số nội dung, tài liệu đề nghị cung cấp và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán chủ yếu tại các Bộ kinh tế tổng hợp, cụ thể như sau:

I. Bộ Tài chính

1. Nội dung kiểm toán

- Kiểm toán việc ban hành văn bản quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu (bao gồm việc hướng dẫn chuyển nhượng vốn, chuyển giao vốn trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước) trình Chính phủ trong quý II/2012;

- Kiểm toán việc ban hành văn bản để xử lý các khó khăn, vướng mắc về tài chính trong việc xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các phương án cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và phê duyệt các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa;

- Kiểm toán việc hoàn thiện cơ chế xử lý nợ trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trình Chính phủ trong quý IV/2012;

- Kiểm toán việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), trình Chính phủ trong quý II/2012 và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của SCIC, trình Chính phủ trong quý III/2012 và Quy định chức năng, nhiệm vụ công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC) nhằm tăng cường năng lực và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp cũng như hỗ trợ cho quá trình xử lý nợ tồn đọng và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

- Kiểm toán việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước, trình Chính phủ trong quý II/2012;

- Kiểm toán việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần trình Chính phủ trong quý IV/2012;

- Kiểm toán việc xây dựng dự thảo quyết định pháp quy hóa nghị quyết 15/NQ-CP ngày 06/3/2014 của chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện trình Chính phủ tháng 4/2014;

- Kiểm toán việc xây dựng Đề án thí điểm chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành công ty cổ phần khi cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước trình Chính phủ trong quý III/2014;

- Kiểm toán công tác đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện đầy đủ quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, từ năm 2013 đăng tải công khai thông tin tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu nhà nước và tình hình hoạt động của khu vực DNNN hàng năm trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan. Xem xét trách nhiệm và việc tuân thủ chế độ báo cáo của các đơn vị để đánh giá việc thực hiện nội dung này của các Bộ, ngành và địa phương cho phù hợp;

- Kiểm toán việc xây dựng báo cáo thường niên "Thực trạng kinh doanh vốn chủ sở hữu nhà nước, bảo toàn và phát triển giá trị vốn nhà nước và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp" trình Chính phủ, Quốc hội và tổ chức công bố theo thẩm quyền từ năm 2013 theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Tài liệu cần thu thập

- Các hồ sơ, tài liệu các báo cáo thể hiện việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao theo Quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, cụ thể:

+ Ban hành quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu (bao gồm việc hướng dẫn chuyển nhượng vốn, chuyển giao vốn trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước);

+ Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

+ Ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

+ Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

+ Việc hoàn thiện cơ chế xử lý nợ trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;

+ Việc sửa đổi, bổ sung quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

- Các hồ sơ, tài liệu các báo cáo thể hiện việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014, cụ thể:

+ Ban hành Quyết định pháp quy hóa Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện;

+ Ban hành Đề án thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành công ty cổ phần khi cổ phần hóa tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

+ Các văn bản hướng dẫn về việc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xử lý khó khăn, vướng mắc về tài chính trong việc xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các phương án cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và phê duyệt các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa.

3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán

- Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu liên quan việc ban hành các văn bản hướng dẫn và việc chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để xử lý các khó khăn, vướng mắc về tài chính trong việc xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các phương án cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và phê duyệt các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa.

- Căn cứ vào các văn bản để xem xét việc xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu của DNNN trong quá trình thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp theo quyết định 929/QĐ-TTg (kết quả hoạt động thể hiện thông qua hồ sơ, tài liệu và các báo cáo...) đánh giá về việc ban hành và sửa đổi các quy định tài chính về hoạt động sáp nhập, cổ phần hóa, xóa nợ, cơ cấu lại nợ, hoán đổi nợ thành vốn chủ sở hữu có hợp lý và hiệu quả hay không?

- Để đánh giá công tác phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc hoàn thiện mô hình hoạt động của tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) và công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC)

+ Nghiên cứu, phân tích kỹ cơ chế quản lý, chức năng nhiệm vụ của tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước và công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng nhằm phát hiện những bất hợp lý trong công tác quản lý để có giải pháp khắc phục;

+ Khảo sát, phân tích quá trình triển khai thực hiện việc phối hợp với các Bộ, ngành để đánh giá tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành; sự đầy đủ, có hệ thống của các văn bản, sự phù hợp với các văn bản, với quy định chung của nhà nước, quy định đặc thù của Đề án tái cơ cấu.

+ Căn cứ vào các bằng chứng kiểm toán thu thập được kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện đề án, ý kiến tư vấn, đề xuất phù hợp nhằm thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao nhất.

II. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Nội dung kiểm toán

- Kiểm toán việc ban hành quy định về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước (thay thế nghị định số 132/2005/NĐ-CP), trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2012;

- Kiểm toán việc ban hành quy định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (thay thế nghị định số 31/2005/NĐ-CP), trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;

- Kiểm toán việc ban hành quy định quản lý, giám sát các Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước đặc biệt (thay thế nghị định số 101/2009/NĐ-CP) trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;

- Kiểm toán việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu trình Chính phủ trong quý III năm 2012;

- Kiểm toán việc Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao doanh nghiệp nhà nước trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;

- Kiểm toán việc ban hành quy chế hoạt động của kiểm soát viên, chức năng, nhiệm vụ của kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;

- Kiểm toán công tác hoàn thiện Đề án tách chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;

- Kiểm toán việc xây dựng Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2012;

- Kiểm toán việc ban hành quy chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước kiểm toán việc ban hành dự thảo quyết định về đánh giá việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và quyết định về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu; (đã sửa đổi theo góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

- Kiểm toán việc nghiên cứu hoàn thiện quy định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước theo hướng đẩy mạnh đa dạng hóa sở hữu doanh nghiệp nhà nước và phù hợp với định hướng giải pháp của Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt, trình Chính phủ trong quý II năm 2013;

- Kiểm toán việc ban hành hướng dẫn việc chuyển nhượng dự án, chuyển giao dự án gắn với việc chuyển nhượng vốn, chuyển giao vốn giữa các doanh nghiệp (nếu có) khi thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;

- Kiểm toán việc xây dựng dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao DNNN;

- Kiểm toán việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ sơ kết việc thực hiện nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; đề xuất mô hình theo kết luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Trung ương Đảng. Thời hạn quý II/2014.

2. Hồ sơ tài liệu cần cung cấp

- Các tài liệu văn bản liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao theo quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, cụ thể:

+ Ban hành quy định về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước (thay thế nghị định số 132/2005/NĐ-CP);

+ Ban hành quy định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (thay thế nghị định số 31/2005/NĐ-CP);

+ Báo cáo việc quản lý, giám sát các Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước đặc biệt (thay thế nghị định 101/2009/NĐ-CP);

+ Việc sửa đổi, bổ sung quy định về thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;

+ Việc sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao doanh nghiệp nhà nước;

+ Ban hành quy chế hoạt động của kiểm soát viên, chức năng, nhiệm vụ của kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;

+ Việc hoàn thiện Đề án tách chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước;

+ Ban hành đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

+ Ban hành quy chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2012;

+ Việc hoàn thiện quy định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước theo hướng đẩy mạnh đa dạng hóa sở hữu doanh nghiệp nhà nước và phù hợp với định hướng giải pháp của Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt;

+ Việc hướng dẫn chuyển nhượng dự án, chuyển giao dự án gắn với việc chuyển nhượng vốn, chuyển giao vốn giữa các doanh nghiệp (nếu có) khi thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

- Các tài liệu văn bản liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tưởng Chính phủ giao theo chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014, cụ thể:

+ Ban hành nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao DNNN;

+ Ban hành quyết định về đánh giá việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN;

+ Ban hành quyết định về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;

+ Báo cáo sơ kết việc thực hiện nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;

+ Việc đề xuất mô hình theo kết luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Trung ương Đảng.

3. Phương pháp thu thập, đánh giá bằng chứng

- Đối với việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện ban hành các nghị định, quy định pháp luật áp dụng phương pháp phân tích, thống kê, đối chiếu theo trình tự sau:

+ Phân tích để xác định số lượng văn bản cần ban hành

+ Thống kế để xác định số văn bản hướng dẫn đã ban hành đến thời điểm kiểm toán so sánh với số lượng văn bản cần ban hành để có kết luận, kiến nghị phù hợp;

+ Phân tích để kiểm tra, đánh giá về thẩm quyền ban hành văn bản, thời gian ban hành văn bản, sự phù hợp của thời gian ban hành văn bản với tiến độ thực hiện Đề án.

+ Phân tích để đánh giá sự phù hợp của nội dung văn bản hướng dẫn thực hiện và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

+ Khảo sát, phân tích để đánh giá sự phù hợp của quy trình ban hành văn bản so với quy định về ban hành văn bản pháp luật;

- Kiểm tra, đánh giá báo cáo sơ kết thực hiện nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ.

III. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

1. Nội dung kiểm toán

- Kiểm toán việc ban hành Quy định về tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với viên chức quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý III năm 2012;

- Kiểm toán việc ban hành cơ chế tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý III năm 2012;

- Kiểm toán công tác rà soát, hoàn thiện chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;

- Kiểm toán Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát quy định về cơ chế tiền lương đối với các chức danh quản lý chủ chốt trong DNNN bảo đảm hợp lý, hiệu quả, theo cơ chế thị trường; chính sách đối với lao động dôi dư trong quá trình tái cơ cấu DNNN trình Chính phủ vào quý II/2014.

2. Tài liệu cần thu thập

- Các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao theo quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, cụ thể:

+ Ban hành quy định về tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với viên chức quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;

+ Ban hành cơ chế tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong doanh nghiệp nhà nước;

+ Việc thực hiện rà soát, hoàn thiện chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

- Báo cáo kết quả rà soát quy định về cơ chế tiền lương đối với các chức danh quản lý chủ chốt trong DNNN bảo đảm hợp lý, hiệu quả, theo cơ chế thị trường; chính sách đối với lao động dôi dư trong quá trình tái cơ cấu DNNN.

3. Một số phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán

Căn cứ số liệu và tình hình của các báo cáo, bảng biểu số liệu do Bộ cung cấp để đánh giá kết quả thực hiện và việc thực hiện các mục tiêu của đề án đề ra. Xác định nguyên nhân đối với những mục tiêu chưa đạt được và kiến nghị về giải pháp. Lưu ý xác định những khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách dẫn đến thực hiện không đạt mục tiêu.

IV. Bộ Nội vụ

1. Nội dung kiểm toán

- Kiểm toán về việc ban hành quy định về công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là đối với các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;

- Kiểm toán công tác xây dựng cơ chế lựa chọn, bổ nhiệm, cơ chế thuê Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban điều hành, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;

- Kiểm toán việc ban hành dự thảo Nghị định về các chức danh quản lý chủ chốt tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; trình Thủ tướng Chính phủ Đề án chế độ thi tuyển, hợp đồng có thời hạn gắn với kết quả sản xuất, kinh doanh đối với chức danh tổng giám đốc (giám đốc) trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trình Chính phủ trong quý II/2014;

- Kiểm toán công tác phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu đổi mới mô hình, phương thức hoạt động của tổ chức đảng và công tác cán bộ trong DNNN.

2. Hồ sơ tài liệu cần cung cấp

- Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao theo Quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, cụ thể:

+ Ban hành quy định về công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là đối với các Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

+ Việc xây dựng cơ chế lựa chọn, bổ nhiệm, cơ chế thuê Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban điều hành.

- Các tài liệu, hồ sơ, văn bản liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014, cụ thể:

+ Ban hành nghị định về các chức danh quản lý chủ chốt tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

+ Ban hành đề án chế độ thi tuyển, hợp đồng có thời hạn gắn với kết quả sản xuất, kinh doanh đối với chức danh tổng giám đốc (giám đốc) trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

+ Việc phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu đổi mới mô hình, phương thức hoạt động của tổ chức đảng và công tác cán bộ trong DNNN.

3. Phương pháp thu thập bằng chứng

- Đối với việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện ban hành các nghị định, quy định pháp luật áp dụng phương pháp phân tích, thống kê, đối chiếu theo trình tự sau:

+ Phân tích để xác định số lượng văn bản cần ban hành

+ Thống kế để xác định số văn bản hướng dẫn đã ban hành đến thời điểm kiểm toán so sánh với số lượng văn bản cần ban hành để có kết luận, kiến nghị phù hợp;

+ Phân tích để kiểm tra, đánh giá về thẩm quyền ban hành văn bản, thời gian ban hành văn bản, sự phù hợp của thời gian ban hành văn bản với tiến độ thực hiện Đề án.

+ Phân tích để đánh giá sự phù hợp của nội dung văn bản hướng dẫn thực hiện và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

+ Khảo sát, phân tích để đánh giá sự phù hợp của quy trình ban hành văn bản so với quy định về ban hành hành văn bản pháp luật;

- Phân tích, đánh giá về việc phối hợp với Ban tổ chức Trung ương nghiên cứu đổi mới mô hình, phương thức hoạt động của tổ chức Đảng và công tác cán bộ trong DNNN.

 

PHỤ LỤC 05.2/CĐKTTCC

MỘT SỐ NỘI DUNG, TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÁC BỘ QUẢN LÝ NGÀNH, UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG LÀ CHỦ SỞ HỮU CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC

Việc xây dựng nội dung kiểm toán, xác định tài liệu đề nghị cung cấp và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán căn cứ vào nhiệm vụ của các Bộ quản lý ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước; Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp đến cuối năm 2014 tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước (sau đây gọi tắt là Đề án), cụ thể như sau:

1. Nội dung kiểm toán

- Kiểm toán việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hành động tái cơ cấu theo lĩnh vực, ngành hoặc vùng lãnh thổ thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được giao (trong nửa đầu năm 2013 phải xây dựng chương trình hành động), kiểm toán nội dung của chương trình hành động tái cơ cấu phải thể hiện đầy đủ các nội dung: mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực hiện, cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện. Đánh giá về tính khả thi của chương trình;

- Kiểm toán công tác chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án của từng Bộ, ngành;

- Kiểm toán việc thành lập Ban chỉ đạo tái cơ cấu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch UBND…làm Trưởng ban để thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện;

- Kiểm toán việc kiểm tra giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; Kiểm toán việc báo cáo theo quy định hàng quý, năm. Báo cáo phải nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị nếu có;

- Đối với SCIC, kiểm toán việc mua lại các khoản đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực SXKD chính của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.

- Kiểm toán việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện đề án tái cơ cấu của Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước do UBND cấp tỉnh, thành phố quyết định thành lập;

- Kiểm toán việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (gửi Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ);

- Kiểm toán việc phối hợp với Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong việc triển khai quyết định 929;

- Kiểm toán đánh giá tính kịp thời trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn.

2. Tài liệu cần thu thập

- Báo cáo thường niên “Thực trạng kinh doanh vốn chủ sở hữu nhà nước, bảo toàn và phát triển giá trị vốn nhà nước và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Báo cáo định kỳ hàng quý gửi Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/3/2014.

- Việc đăng tải công khai thông tin tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu và tình hình hoạt động của khu vực DNNN hàng năm trên trang thông tin điện tử của Bộ, UBND tỉnh, thành phố.

- Công tác chỉ đạo xây dựng và trình thủ tướng Chính phủ phương án cổ phần hóa các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước trực thuộc thuộc diện cổ phần hóa theo lộ trình đã được phê duyệt.

- Danh mục các doanh nghiệp đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa.

- Báo cáo công tác tổ chức chỉ đạo có kết quả thực tế cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo phương án đã được phê duyệt.

- Việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ đối với Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước thực hiện cổ phần hóa có kết quả bán cổ phần lần đầu khác phương án đã được phê duyệt.

- Danh mục các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ và giảm vốn nhà nước (Theo tiêu chí, danh mục phân loại nhà nước mới ban hành).

- Tình hình chuyển về SCIC quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc diện theo quy định.

- Báo cáo việc xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

- Báo cáo tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước do Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, thành phố là chủ sở hữu.

- Báo cáo tình hình thực hiện mua lại các khoản đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty 100% vốn nhà nước vào lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp thoái vốn nêu tại Điều 3, nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 không thành công và các lĩnh vực khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Việc tham gia xây dựng phương án thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc quyền đại diện chủ sở hữu dựa trên các tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.

- Việc tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc diện theo quy định.

3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán

Đối với việc nộp báo cáo thường niên, báo cáo định kỳ, áp dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, đối chiếu để kiểm tra tính đầy đủ, kịp thời của việc nộp Báo cáo thường niên “Thực trạng kinh doanh vốn chủ sở hữu nhà nước, bảo toàn và phát triển giá trị vốn nhà nước và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo định kỳ hàng quý gửi Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/3/2014; Việc đăng tải công khai thông tin tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu và tình hình hoạt động của khu vực DNNN hàng năm trên trang thông tin điện tử của Bộ, UBND tỉnh, thành phố.

- Phân tích để kiểm tra, đánh giá tính hợp lý, kịp thời công tác chỉ đạo xây dựng và trình thủ tướng Chính phủ phương án cổ phần hóa các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước trực thuộc thuộc diện cổ phần hóa theo lộ trình đã được phê duyệt.

- Tổng hợp, thống kê danh mục để kiểm tra tính hợp lý, kịp thời, đầy đủ các nội dung:

+ Các doanh nghiệp đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa;

+ Báo cáo công tác tổ chức chỉ đạo có kết quả thực tế cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo phương án đã được phê duyệt;

+ Việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ đối với Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần hóa có kết quả bán cổ phần lần đầu khác phương án đã được phê duyệt;

+ Danh mục các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ và giảm vốn nhà nước (Theo tiêu chí, danh mục phân loại nhà nước mới ban hành);

+ Tình hình chuyển về SCIC quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc diện theo quy định.

+ Báo cáo việc xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

+ Báo cáo tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước do Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, thành phố là chủ sở hữu.

+ Báo cáo tình hình thực hiện mua lại các khoản đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty 100% vốn nhà nước vào lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp thoái vốn nêu tại điều 3, nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 không thành công và các lĩnh vực khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phân tích, đánh giá về việc tham gia xây dựng phương án thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc quyền đại diện chủ sở hữu dựa trên các tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.

- Phân tích, đánh giá về việc tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc diện theo quy định.

 

PHỤ LỤC 05.3/CĐKTTCC

MỘT SỐ NỘI DUNG, TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Việc xây dựng nội dung kiểm toán, xác định tài liệu đề nghị cung cấp và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán căn cứ vào nhiệm vụ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp đến cuối năm 2014 tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Đề án), cụ thể như sau:

1. Nội dung kiểm toán

1.1. Kiểm toán việc xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở các nội dung sau:

- Rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chỉ kinh doanh những ngành chính và những ngành liên quan phục vụ trực tiếp ngành, nghề kinh doanh chính;

- Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý;

- Xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai tái cơ cấu các doanh nghiệp thành viên để thực hiện chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn lực, tránh cạnh tranh nội bộ theo hướng sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp thành viên kinh doanh cùng ngành nghề;

- Xây dựng phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu nhưng phải đảm bảo phù hợp với các quy định về xử lý tài chính trong từng trường hợp cụ thể. Trong đó, phải chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015 hoặc cơ cấu lại vốn, tài sản để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính;

- Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thông qua hợp đồng kinh tế;

- Áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế; hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, chú trọng kiểm soát rủi ro tài chính;

- Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ;

- Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập, công tác cán bộ; trong ký kết các hợp đồng đảm bảo đúng thẩm quyền được phê duyệt theo quy định.

1.2. Kiểm toán việc triển khai thực hiện đề án đã được phê duyệt

a. Tái cơ cấu về tổ chức:

- Kiểm toán việc rà soát, bổ sung phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014- 2015 và xây dựng phương án sắp xếp cho giai đoạn sau căn cứ theo quyết định số 37/2014/ QĐ- TTg;

- Kiểm tra, xem xét, thu thập bằng chứng để đánh giá tính tuân thủ trong việc phân loại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 và quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại DNNN (thay thế quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/3/2011), các nhóm bao gồm:

+ Những doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm 16 ngành, lĩnh vực);

+ Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ từ 75% tổng số cổ phần trở lên (gồm 7 ngành, lĩnh vực);

+ Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ từ 65% đến dưới 75% tổng số cổ phần (gồm 8 ngành, lĩnh vực);

+ Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 65% tổng số cổ phần (gồm 9 ngành, lĩnh vực);

+ Các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ kéo dài, không có khả năng khắc phục sẽ thực hiện bán, chuyển nhượng doanh nghiệp; tái cơ cấu lại nợ để chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên; giải thể, phá sản.

- Xem xét việc phân loại, sắp xếp lại ngành nghề (thực hiện cổ phần hóa, sáp nhập, giải thể…) các công ty thành viên trực thuộc theo đề án đã được phê duyệt.

b. Tái cơ cấu về tài chính: nhằm tăng cường tính bền vững tài chính của doanh nghiệp, đối phó có hiệu quả với biến động bất lợi của thị trường. Bao gồm:

- Xem xét phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và việc xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;

- Xem xét việc chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015. Đối với các lĩnh vực: Ngân hàng, tài chính, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện theo các hướng sau:

+ Bán phần vốn của công ty mẹ - tập đoàn/tổng công ty nhà nước cho tổ chức, cá nhân ngoài Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, không bán hoặc chuyển giao lại cho các đơn vị thành viên trong nội bộ;

+ Chuyển vốn về những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính phù hợp. Việc chuyển vốn thực hiện thông qua các hình thức chuyển giao vốn hoặc chuyển nhượng vốn;

+ Chuyển toàn bộ doanh nghiệp do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty giữ 100% vốn sang tập đoàn, tổng công ty có ngành nghề kinh doanh cùng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp chuyển giao. Thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng doanh nghiệp hoặc chuyển giao nguyên trạng.

- Kiểm toán việc thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào ngành không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan với ngành kinh doanh chính; vốn nhà nước ở công ty cổ phần mà nhà nước không cần chi phối. Cần lưu ý các nội dụng sau:

+ Danh mục thoái vốn, lộ trình thoái vốn;

+ Kiểm tra việc thoái vốn đảm bảo nguyên tắc thị trường;

+ Các khoản vốn đầu tư SCIC tham gia mua lại;

- Những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đang có khó khăn về tài chính, một mặt cần làm rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý có liên quan, mặt khác cần cơ cấu lại vốn, tài sản theo hướng: Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu vốn để có cơ chế xử lý bổ sung vốn cho tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư cấp bách, hạn chế thất thoát vốn do kéo dài thời gian dự án; cơ cấu lại tài sản bằng cách chuyển nhượng, sáp nhập các dự án, các khoản đầu tư không hiệu quả hoặc chưa cấp thiết để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính;

- Kiên quyết sắp xếp, cơ cấu lại hoặc giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn theo quy định.

c. Tái cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh

- Kiểm tra, xem xét ngành nghề chức năng kinh doanh được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và ngành nghề thực tế có hoạt động của các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có đảm bảo chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn lực, không cạnh tranh nội bộ không? Kiểm toán việc sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp thành viên kinh doanh cùng ngành nghề;

- Kiểm toán việc liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thông qua hợp đồng kinh tế, các nội quy, quy chế quản lý, hợp tác giữa công ty mẹ với các công ty con, công ty liên kết; giữa các công ty con, công ty liên kết;

- Kiểm toán xem xét Công ty mẹ - tập đoàn/tổng công ty nhà nước phải tổ chức giám sát, kiểm tra thường xuyên, thanh tra định kỳ việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ được giao, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty con, cán bộ quản lý; kịp thời chấn chỉnh sai phạm. Nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của các công ty liên kết, thông qua người đại diện là cổ đông tham gia vào các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật;

- Kiểm toán việc triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ, từng bước nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; thay thế dần các thiết bị, công nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên, vật liệu; từng bước loại bỏ sản phẩm không thân thiện với môi trường để tăng cường hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.

d. Tái cơ cấu về về mô hình tổ chức quản lý, quản trị doanh nghiệp, nguồn nhân lực:

- Kiểm toán công tác kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản trị trong cơ chế thị trường. Bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đại diện phần vốn nhà nước đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để làm tốt vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Áp dụng tổ chức lao động khoa học trong sản xuất, kinh doanh. Sắp xếp lại, nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp; trọng tâm là công nhân kỹ thuật với số lượng hợp lý, cơ cấu ngành nghề và bậc thợ tối ưu đối với từng công nghệ, dây chuyền, công đoạn, công việc, trên cơ sở đó nâng cao năng suất của từng người lao động và năng suất lao động tổng hợp của doanh nghiệp. Kiểm toán công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu.

e. Tái cơ cấu về chiến lược phát triển và thị trường sản phẩm

- Kiểm toán việc xây dựng chiến lược phát triển phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý của doanh nghiệp;

- Kiểm tra, phân tích về thị trường giữ vị trí cạnh tranh ở thị trường truyền thống, công tác phát triển thị trường mới; đổi mới đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm, tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.

1.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện đề án tái cơ cấu

a. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Căn cứ thông tin, dữ liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quản trị (nếu có)…kiểm toán viên tính toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính tại thời điểm cuối năm tài chính được kiểm toán (và/hoặc thời điểm kết thúc việc tái cơ cấu, thời điểm kiểm toán), so sánh với chỉ tiêu này tại thời điểm trước khi triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của việc tái cơ cấu. Ví dụ như:

+ Doanh thu và thu nhập khác;

+ Lợi nhuận thực hiện;

+ Tỷ suất lợi nhuận thực hiện/vốn chủ sở hữu;

+ Nợ phải thu: Trong đó: Nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi;

+ Nợ phải trả: Trong đó: Nợ quá hạn;

+ Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu;

+ Khả năng thanh toán nợ đến hạn;

+ Số nộp Ngân sách nhà nước;

+ Hệ số bảo toàn vốn;

+ Giá thành sản phẩm;

+ Năng suất lao động, số lượng lao động, thu nhập bình quân đầu người;

+ Vòng quay hàng tồn kho;

+ Vòng quay nợ phải thu.

+ So sánh tỷ lệ, tỷ trọng doanh thu của ngành nghề kinh doanh chính so với doanh thu toàn bộ trong năm và so với thời điểm trước khi thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp;

+ So sánh tỷ trọng lợi nhuận của ngành nghề kinh doanh chính so với tổng lợi nhuận của năm để đánh giá hiệu quả của việc tái cơ cấu;

+ So sánh thu nhập của CBNV tại thời điểm tái cơ cấu so sánh với thời điểm trước khi thực hiện tái cơ cấu doanh doanh nghiệp.

b. Phân tích, đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao về: tổng sản lượng sản xuất, giá trị sản xuất…So sánh, phân tích sự khác biệt của các chỉ tiêu trên giữa thời kỳ trước và các mốc thời gian lựa chọn (tùy thời điểm và mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán) sau khi đơn vị thực hiện Đề án tái cơ cấu.

c. Phân tích, đánh giá hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp (gồm cả kết quả tái cơ cấu về mặt tổ chức); đánh giá hiệu quả của cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ (năng lực, quyền hạn, tính độc lập của ban kiểm soát có đảm bảo ngăn ngừa phát hiện sai sót không?), so sánh đánh giá việc thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô (nếu có): Căn cứ trên các báo cáo tổng kết, báo cáo quản trị… hoặc lựa chọn các chủ đề và thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị để phân tích, đánh giá.

d. Phân tích, so sánh, đánh giá về khả năng cạnh tranh của đơn vị trước và sau khi thực hiện Đề án qua chỉ tiêu sản lượng và doanh số tiêu thụ; qua chỉ tiêu thị phần sản phẩm của đơn vị (bao gồm thị phần nội bộ và thị phần cung cấp ra ngoài; thị phần trong nước và xuất khẩu nếu có).

e. Phân tích, đánh giá việc công khai minh bạch của các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp trước và sau khi thực hiện tái cơ cấu

- Kiểm toán việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập, công tác cán bộ; trong ký kết và thực hiện các hợp đồng với những người có liên quan đến người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ theo quyết định số 36/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và theo Luật phòng chống tham nhũng năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng số 27/2012/ QH13 ngày 23/11/2012 (có hiệu lực từ ngày 1/2/2013) để đánh giá về công khai minh bạch thông tin trong DNNN.

1.4. Đánh giá những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đề án

 Căn cứ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, những nội dung đơn vị chưa thực hiện được và đề xuất của đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện việc tái cơ cấu để đánh giá tính khả thi của đề án làm căn cứ kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi đề án cho phù hợp (nếu có).

2. Tài liệu cần thu thập

2.1. Kiểm toán việc xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Báo cáo rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính; báo cáo tình hình sắp xếp lao động;

- Báo cáo chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý;

- Phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh;

- Phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;

- Việc liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước.

2.2. Kiểm toán việc triển khai thực hiện đề án đã được phê duyệt:

a. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và đầu tư, tập trung vào các ngành nghề chính có năng lực phù hợp và lợi thế cạnh tranh.

- Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Báo cáo việc thực hiện phân loại, sắp xếp lại ngành nghề (cổ phần hóa, sáp nhập, giải thể…) các công ty thành viên trực thuộc theo các chỉ tiêu sau:

Stt

Chỉ tiêu

Số lượng sắp xếp theo đề án

Thực hiện đề án đến thời điểm 31/12/…

Tỷ lệ thực hiện ( % )

1

Các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty mẹ

 

 

 

2

Các đơn vị Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ

 

 

 

3

Các DN cổ phần hóa, công ty mẹ nắm giữ 65%-75% vốn điều lệ

 

 

 

4

Các DN cổ phần hóa, công ty mẹ nắm giữ 50%-65% vốn điều lệ

 

 

 

5

Các DN cổ phần hóa, công ty mẹ nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ

 

 

 

6

Các DN phải duy trì hoạt động và tỷ lệ nắm giữ

 

 

 

 

…..

 

 

 

b. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tài chính: trên các nội dung: đầu tư thêm, thoái vốn, cơ cấu lại nợ:

- Phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xem xét việc xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;

- Báo cáo thoái vốn đối với những lĩnh vực đầu tư ra ngoài ngành;

- Báo cáo thoái vốn đầu tư ngoài DN, có thể lập bảng như sau:

Stt

Các doanh nghiệp nhận vốn góp

Giá trị đầu tư trước khi có đề án

Tỷ lệ sở hữu trước khi có đề án

Giá trị đầu tư tại thời điểm 31/12/…

Tỷ lệ sở hữu tại thời điểm 31/12/…

Số vốn đã thoái

Hình thức thoái vốn

Giá trị sổ sách

Giá trị thực tế thu được

Chênh lệch

 

DN bất động sản, tài chính, ngân hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

c. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tổ chức sản xuất kinh doanh

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Hợp đồng kinh tế, các nội quy, quy chế quản lý, hợp tác giữa công ty mẹ với các công ty con, công ty liên kết; giữa các công ty con, công ty liên kết;

- Báo cáo về việc tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ được giao, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty con, cán bộ quản lý.

d. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về mô hình tổ chức quản lý, quản trị doanh nghiệp, nguồn nhân lực

- Hệ thống quy chế quản lý nội bộ;

- Báo cáo sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành, sắp xếp lại lao động;

- Quy chế về công tác cán bộ, báo cáo công tác đào tạo nguồn nhân lực;

- Các báo cáo kiểm soát nội bộ;

- Báo cáo thực hiện ứng dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất kinh doanh, thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất kinh doanh; các báo cáo tổng kết phong trào thi đua khen thưởng sáng kiến (nếu có);

- Báo cáo về nội dung trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của người đại diện phần vốn đầu tư vào các DN khác;

- Báo cáo công tác kiện toàn tổ chức Đảng, đoàn thể tại các đơn vị thành viên.

2.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện đề án tái cơ cấu

- Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị (nếu có) tại thời điểm trước khi thực hiện tái cơ cấu và thời điểm so sánh sau khi thực hiện tái cơ cấu.

- Báo cáo tự đánh giá: việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (trong đó tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính), việc thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô, khả năng cạnh tranh của đơn vị trước và sau khi thực hiện đề án qua chỉ tiêu thị phần sản phẩm của đơn vị, tính minh bạch của các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp trước và sau khi thực hiện tái cơ cấu.

3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán

- Phân tích, rà soát lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, tình hình sắp xếp lao động làm cơ sở đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của việc xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.

- Đánh giá công tác xây dựng chiến lược, phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, phương án tài chính, việc liên kết với các thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

- Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo để phân tích các chỉ tiêu của tái cơ cấu tổ chức (phân loại, sắp xếp lại các ngành nghề các thành viên trực thuộc theo đề án được phê duyệt); chỉ tiêu của tái cơ cấu về tài chính để xem xét việc thực hiện của đơn vị (đầu tư thêm, thoái vốn, cơ cấu lại nợ).

- Kiểm tra, phân tích hồ sơ, tài liệu (Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.....) để tính toán một số chỉ tiêu tài chính so sánh với thời điểm trước khi tái cơ cấu.

+ Kiểm tra, phân tích hồ sơ tài liệu liên quan đến việc đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, kịp thời nêu được những khó khăn, vướng mắc và rủi ro khi tổ chức thực hiện đề án.

+ Phân tích các tài liệu, báo cáo về việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án để đánh giá kết quả và hiệu quả của công tác này, đi sâu phân tích tìm kiếm bằng chứng kiểm toán để đưa thành kết luận và kiến nghị kiểm toán về thực hiện đề án.



[1] Nguồn thông tin: Theo báo cáo số 17994/BTC-TCDN ngày 04/12/2015 của Bộ Tài chính gửi Thủ tướng Chính phủ về việc Báo cáo tình hình thực hiện Đề án tái cơ cấu của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước 11 tháng đầu năm 2015

[2] Chi tiết chênh lệch giảm 1.730.985 triệu đồng: Lĩnh vực Chứng khoán: giảm 32.707 triệu đồng; Lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính: giảm 1.450.704 triệu đồng; Lĩnh vực Bất động sản: giảm 33.768 triệu đồng; Các Quỹ đầu tư: giảm 213.805 triệu đồng.

1 Đối với các KTNN khu vực thì bỏ dòng thừa lệnh và chỉ ghi KIỂM TOÁN TRƯỞNG, không ghi tên đơn vị