ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2005/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 29 tháng 12 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 23/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu thủy lợi phí và tiền nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế phối hợp hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thu thủy lợi phí và tiền nước theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 13/QĐ-UB ngày 04/01/1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thu thủy lợi phí.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ THU THỦY LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 65/2005/QĐ-UBND ngày 29 /12 /2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng lợi về nước và các dịch vụ thuộc phạm vi phục vụ của các hệ thống công trình thủy lợi đã xây dựng và được đưa vào khai thác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kể cả nguồn nước từ sông rạch tự nhiên, nhưng do nhà nước đầu tư nạo vét đều phải nộp thủy lợi phí và tiền nước theo Quy định này.
Điều 2. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình thủy lợi: là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước, phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa, cống, đập, trạm bơm, kênh, giếng, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
2. Hệ thống công trình thủy lợi: bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
3. Thủy lợi phí: là phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần chi phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Tiền nước: là giá tiền trong hợp đồng dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước mặt hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp.
5. Tổ chức hợp tác dùng nước: là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất và dân sinh.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG THU, MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM
Điều 3. Đối tượng thu và mức thu thủy lợi phí:
1. Đối tượng phải nộp thủy lợi phí: Là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng nước mặt hoặc làm dịch vụ về nước từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp như:
- Trồng lúa từ 2 vụ ổn định đến 3 vụ / năm.
- Trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
2. Mức thu thủy lợi phí :
Số TT | Đối tượng dùng nước | Đơn vị tính | Mức thu |
I | KHU VỰC CÓ ĐIỀU TIẾT |
|
|
1 | Đất sản xuất lúa từ 2 vụ lúa ổn định đến 3 vụ lúa trong một năm | đồng/ha/năm | 140.000 |
2 | Đất rẫy, đất trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày | đồng/ha/năm | 70.000 |
II | KHU VỰC KHÔNG CÓ ĐIỀU TIẾT |
|
|
1 | Đất sản xuất lúa từ 2 vụ lúa ổn định đến 3 vụ lúa trong một năm | đồng/ha/năm | 100.000 |
2 | Đất rẫy, đất trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày | đồng/ha/năm | 70.000 |
Điều 4. Đối tượng thu và mức thu tiền nước:
1. Đối tượng phải nộp tiền nước : Là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng nước mặt hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để sử dụng cho các mục đích như:
- Nuôi trồng thủy sản.
- Trồng cây ăn trái, trồng cây công nghiệp dài ngày.
2. Mức thu tiền nước:
Số TT | Đối tượng dùng nước | Đơn vị tính | Mức thu |
1 | Diện tích nuôi trồng thủy sản | đồng/ha/năm | 500.000 |
2 | Diện tích trồng cây ăn trái, hoa và cây công nghiệp dài ngày | đồng/ha/năm | 70.000 |
Điều 5. Mức thu thủy lợi phí và tiền nước quy định tại điều 3 và 4 được tính ở vị trí đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước.
- Mức thu thủy lợi phí và tiền nước trong phạm vi phục vụ của tổ chức hợp tác dùng nước, do tổ chức hợp tác dùng nước thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng nước, nhưng không vượt quá 02 (hai) lần của mức thu thủy lợi phí và tiền nước quy định tại điều 3 và 4 quy định này.
Điều 6. Thuỷ lợi phí và tiền nước được miễn giảm trong các trường hợp sau:
1. Trường hợp thiên tai xảy ra gây mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng nuôi trồng trong năm thì được miễn giảm theo các mức sau:
- Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì giảm 50% thủy lợi phí.
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản lượng thì được giảm 70% thủy lợi phí.
- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên thì miễn thu thủy lợi phí.
2. Các trường hợp khác được miễn thủy lợi phí như sau:
- Diện tích mới khai hoang, phục hóa được miễn thu 3 năm.
- Diện tích đất nông nghiệp ở các vùng còn nhiều khó khăn chỉ sản xuất lúa một vụ.
- Các khu vực mà nhà nước chưa có tác động vào sản xuất như đào kênh, đắp đê bao, cống đập, dù người dân có sử dụng nguồn nước tự nhiên thì vẫn chưa thu thủy lợi phí và tiền nước.
3. Các trường hợp được miễn giảm thủy lợi phí và tiền nước do Cục Thuế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
PHƯƠNG THỨC THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU
Điều 7. Tổ chức thu thủy lợi phí và tiền nước:
1. Thủy lợi phí và tiền nước được thu bằng tiền đồng Việt Nam. Hàng năm đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện việc lập bộ thu thủy lợi phí và tiền nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Giao cho Cục Thuế phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, xã kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thu, nộp thủy lợi phí và tiền nước.
3. Biên lai thu thủy lợi phí và tiền nước do Cục Thuế phát hành và quản lý thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 8. Quản lý, sử dụng nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước:
1. Số thu thủy lợi phí và tiền nước được nộp toàn bộ vào Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và được tập trung về Kho bạc Nhà nước tỉnh. Hàng quý và cuối mỗi năm Cục Thuế đối chiếu, thanh quyết toán số thu với Công ty Khai thác công trình thủy lợi tỉnh.
2. Thủy lợi phí và tiền nước dùng để sử dụng cho các mục đích sau:
- Bảo dưỡng, sửa chữa, nạo vét các công trình thủy lợi do nhà nước quản lý.
- Trang trải chi phí cho bộ máy quản lý khai thác các công trình thủy lợi trong toàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng mới công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
3. Hàng năm Công ty Khai thác công trình thủy lợi lập kế hoạch sử dụng nguồn thu thủy lợi phí và tiền nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Những tổ chức, cá nhân làm tốt việc thu, nộp thủy lợi phí và tiền nước thì được biểu dương; những tổ chức, cá nhân làm thất thoát, chiếm dụng, sử dụng sai mục đích, thu không đúng mức thu quy định hoặc gây trở ngại cho việc thu nộp thủy lợi phí và tiền nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Cục Thuế có văn bản liên ngành hướng dẫn và theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo tốt việc thu thủy lợi phí và tiền nước tại địa phương.
3. Quy định này có hiệu lực thi hành thống nhất trong toàn tỉnh sau 10 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định về thủy lợi phí trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
- 1 Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 5 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 6 Chỉ thị 26/CT-UB-KT năm 1995 về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và thu tiền thủy lợi phí do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 210/QĐ-UB năm 1993 về Quy định tạm thời tổ chức quản lý khai thác và thu thủy lợi phí công trình thủy lợi tỉnh Lào Cai
- 8 Quyết định 202/QĐ-UB năm 1987 ban hành quy định về thu thủy lợi phí của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 202/QĐ-UB năm 1987 ban hành quy định về thu thủy lợi phí của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Chỉ thị 26/CT-UB-KT năm 1995 về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và thu tiền thủy lợi phí do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 210/QĐ-UB năm 1993 về Quy định tạm thời tổ chức quản lý khai thác và thu thủy lợi phí công trình thủy lợi tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 4503/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành