ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2006/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 04 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 177/2004/QĐ-UB NGÀY 01/10/2004 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình Thủy lợi năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Khánh Hòa (Tờ trình số 407/TT/SNN-TL ngày 16/6/2006),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Điều 1 Quyết định số 177/2004/QĐ-UB ngày 01/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (điều chỉnh nội dung trích yếu Quyết định số 177/2004/QĐ-UB ngày 01/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy định đính kèm) như sau
“Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 177/2004/QĐ-UB ngày 01/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Đối với công trình thủy lợi không thuộc đối tượng quản lý của Công ty Khai thác công trình Thủy lợi theo quy định tại Điều 5 của Quy định này thì việc phân cấp, quản lý, khai thác và bảo vệ được thực hiện như sau:
1.1. Tại huyện đồng bằng: giao Ủy ban nhân dân xã, nơi có công trình thủy lợi quản lý, khai thác và bảo vệ.
a. Hệ thống kênh mương (kể cả công trình trên kênh) từ hạ lưu cống đầu kênh loại III đến kênh mương mặt ruộng.
b. Các công trình hồ chứa, đập dâng, trạm bơm loại nhỏ xây dựng độc lập nằm ngòai phạm vi Công ty Khai thác công trình Thủy lợi quản lý thì giao Ủy ban nhân dân xã quản lý, khai thác, bảo vệ tòan bộ hệ thống từ công trình đầu mối đến kênh nội đồng. Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Hợp tác xã (HTX) hoặc tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác, bảo vệ đối với công trình được phân cấp.
1.2. Tại 2 huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
Giao Ủy ban nhân dân huyện quản lý, khai thác, bảo vệ tòan bộ các công trình từ đầu mối (hồ chứa, đập dâng; trạm bơm) kênh và công trình trên kênh đến mương mặt ruộng.
Ủy ban nhân dân huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình thủy lợi quản lý, khai thác, bảo vệ đối với công trình thủy lợi được phân cấp
1.3. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy định tại khoản 1.1, khoản 1.2 Điều này có trách nhiệm giao lại công trình thủy lợi được phân cấp cho tổ hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo vệ khi địa phương có tổ hợp tác dùng nước được thành lập.
2. Bãi bỏ Điều 10.
3. Điều 11 được bổ sung, sửa đổi như sau:
Các đối tượng được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại Điều 6 có trách nhiệm:
3.1. Chủ động bảo vệ công trình thủy lợi đã được phân cấp quản lý, khai thác theo Điều 6 của quy định này và tham gia bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
3.2. Thường xuyên kiểm tra công trình nếu phát hiện có hư hỏng, nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình mà không tự khắc phục được thì khẩn trương báo cáo Chính quyền địa phương để có ý kiến chỉ đạo xử lý kịp thời.
3.3. Chủ động khắc phục hư hại do mưa, bão, lũ gây ra để công trình thủy lợi hoạt động bình thường, phục vụ cho sản xuất được liên tục.
4. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4.1. Quy định về miễn, giảm thủy lợi phí:
Mức thu thủy lợi phí tưới cho lúa ký hợp đồng dùng nước được tính trên năng suất chuẩn là 3,5 tấn/ha-vụ.
Trong trường hợp bị thiên tai xảy ra gây mất mùa, thiệt hại về năng suất không đạt năng suất chuẩn nêu trên mà tổ chức, cá nhân (người ký hợp đồng) sử dụng nước có yêu cầu miễn giảm thủy lợi phí thì hộ dùng nước thống kê diện tích, năng suất thực tế và đơn đề nghị mức xem xét miễn, giảm giá Công ty Khai thác công trình Thủy lợi.
Căn cứ năng suất thực tế thiệt hại so với năng suất chuẩn, Công ty Khai thác: công trình Thủy lợi kiểm tra, tính toán nội suy theo các mức đề nghị miễn, giảm thủy lợi phí quy định như sau:
- Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì được giảm 50% thủy lợi phí;
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản lượng thì được giảm 70% thủy lợi phí;
- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên thì được miễn thủy lợi phí.
Công ty Khai thác công trình Thủy lợi chịu trách nhiệm tổng hợp; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thành lập đòan kiểm tra thực tế phối hợp cùng chính quyền cấp xã và đại diện tổ chức, cá nhân sử dụng nước lập biên bản kiểm tra đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét mức miễn, giảm thủy lợi phí do Công ty Khai thác công trình Thủy lợi đã tổng hợp và đề xuất.
Việc miễn, giảm cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4.2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp với Công ty hai thác công trình Thủy lợi công khai việc xét miễn, giảm thủy lợi phí và sau khi có Quyết định miễn, giảm, danh sách miễn giảm được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhau dân xã để nhân dân biết.
Điều 3. Các điều khác của Quyết định số 177/2004/QĐ-UB ngày 01/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Quy định đính kèm không đổi.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Giám đốc các Công ty Khai thác công trình Thủy lợi Nam và Bắc Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 81/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 87/2009/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước từ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 87/2009/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước từ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1 Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án bảo vệ công trình thủy lợi hồ chứa nước bản Muông, xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 52/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 807/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo Nghị định 154/2007/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5 Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 1 Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án bảo vệ công trình thủy lợi hồ chứa nước bản Muông, xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 52/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 807/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo Nghị định 154/2007/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành