Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 87/2009/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 02 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hòa
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước từ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Các quy định khác liên quan đến thủy lợi phí, tiền nước từ các công trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ; Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính.

Điều 3. Quy định áp dụng

- Mức thu thủy lợi phí được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

- Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 177/2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 10 năm 2004, Quyết định số 65/2006/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý khai thác, bảo vệ và thủy lợi phí đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Giám đốc các Công ty Khai thác công trình Thủy lợi Bắc và Nam Khánh Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

1. Mức thu thủy lợi phí đối với diện tích trồng lúa:

TT

Biện pháp công trình

Mức thu

(1.000 đồng/ha/vụ)

I

Vùng Miền núi

 

1

Tưới tiêu băng động lực (Máy bơm)

670

2

Tưới tiêu bằng trọng lực (Tự chảy)

566

3

Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

635

II

Vùng Đồng bằng

 

1

Tưới tiêu bằng động lực (Máy bơm)

939

2

Tưới tiêu bằng trọng lực (Tự chảy)

824

3

Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

866

- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.

- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới, tiêu bằng trọng lực.

Các Công ty Khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức hợp tác dùng nước xác định cụ thể danh mục công trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Đối với diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

3. Mức thu thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

4. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị tính

Thu theo các biện pháp công trình

Bơm điện

Hồ đập, kênh cống

1

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

đồng/m3

1.500

750

2

Câp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi

đồng/m3

1.100

750

3

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

đồng/m3

850

700

4

Cấp cho nuôi trồng thủy sản

đồng/m3

700

500

đồng/m2 mặt thoáng

250

5

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi

- Nuôi cá bằng lồng, bè

% giá trị sản lượng

8%


9%

6

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện

% giá trị sản lượng điện thương phẩm

10%

7

Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí. (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)

% tổng giá trị doanh thu

12%

- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

- Trường hợp cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha) mức thu bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

5. Mức thủy lợi phí quy định tại điểm 1, 2, 3 quy định này được tính ở vị trí cống đầu kênh nội đồng của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.

Các Công ty khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức hợp tác dùng nước xác định vị trí cống đầu kênh nội đồng đối với từng hệ thống công trình thủy lợi đang quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

6. Mức phí phục vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh nội đồng do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức giá 450.000 đồng/ha/vụ.

Mức thu cụ thể được thông qua đại hội đại biểu xã viên, Hội những người dùng nước để đáp ứng đủ công tác quản lý, duy tu, bào dưỡng công trình thủy lợi đã được phân cấp.

7. Mức thu thủy lợi phí các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách hoặc nhiều nguồn vốn do đơn vị khai thác công trình thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận./.