ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 05 tháng 02 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 105/2014/NQ-HĐND NGÀY 11/12/2014 CỦA HĐND TỈNH KHÓA X - Kỳ HỌP THỨ TÁM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh khóa X - kỳ họp thứ tám về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 54/KHĐT-TH ngày 20/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị quyết số 105/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh khóa X - kỳ họp thứ tám về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015;
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên vốn sở hữu nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 105/2014/NQ-HĐND NGÀY 11/12/2014 CỦA HĐND TỈNH KHÓA X - KỲ HỌP THỨ TÁM
(Kèm theo Quyết định số 65/QĐ-UBND ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh Gia Lai)
Năm 2015 là năm có ý nghĩa quan trọng; là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, là năm tiến hành đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII. Nhiệm vụ đặt ra cho năm 2015 rất nặng nề, việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ chủ yếu được đề ra không chỉ là yêu cầu trong năm 2015, mà còn có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội XIV của Đảng bộ tỉnh đã đề ra cho Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015), Dự báo tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, nhiều yếu tố khó lường; trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 09/12/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV về chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2015; Nghị quyết số 105/2014/NQ-HĐND tỉnh ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 8 về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2015; UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu để thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ trên các lĩnh vực trong năm 2015 đã đề ra; thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các đột phá chiến lược các định hướng và tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai chủ trì, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn; triển khai kịp thời các giải pháp tiền tệ theo chỉ đạo của Trung ương để chủ động kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đã đề ra, phát triển mạng lưới để tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển. Việc tăng dư nợ tín dụng phải gắn với việc kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu; phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường quản lý theo dõi và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.
2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính.
a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị dự toán ngân sách thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ Tài chính về việc quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Công văn số 353/UBND-KTTH ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan:
- Tham mưu cho UBND tỉnh hành dự toán thu, chi ngân sách và tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp. Theo đó, triệt để thực hiện tiết kiệm chi, cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác. Không đề xuất mua xe công, trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, đơn vị mới thành lập mà không có xe để điều chuyển, xe ô tô bị hư hỏng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không còn xe phục vụ công tác.
- Không ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau; trường hợp đặc biệt (thiên tai, bão, lũ, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách...) phải rà soát kỹ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách địa phương. Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn; chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định.
- Kiểm tra, rà soát việc triển khai thực hiện Nghị định số 117/2013/NĐ-CP và Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ về việc quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP .
- Thực hiện nghiêm chế độ công khai dự toán, quyết toán ngân sách của các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách; công khai tài chính ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước... Tăng cường sự giám sát của các tổ chức đoàn thể xã hội, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát hiện, ngăn chặn những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính, ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước. Tập trung kiểm tra, đôn đốc công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý giá; thực hiện nghiêm việc triển khai đăng ký giá, kê khai giá đối với danh mục các nhóm mặt hàng thuộc diện bình ổn giá và các nhóm mặt hàng, dịch vụ do nhà nước định giá; theo dõi diễn biến tình hình giá cả thị trường, kịp thời nắm thông tin thị trường để tham mưu, đề xuất; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giá.
c) Cục Thuế tỉnh:
- Xây dựng cơ chế quản lý và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có liên quan trong việc hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế; đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân để nâng cao tính tuân thủ trong thực thi pháp luật thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế. Phối hợp các đơn vị liên quan đôn đốc thu nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chính sách pháp luật thuế của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế; xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm tra, thanh tra, thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế. Định kỳ công khai số thuế nợ của từng doanh nghiệp. Triển khai thực hiện đề án Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phân bổ, quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Bảo đảm tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA, vốn Chương trình MTQG; tập trung vốn đầu tư cho các công trình quan trọng, cấp bách có khả năng hoàn thành trong năm 2015 đề sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.
- Đề xuất UBND tỉnh ban hành chính sách thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư công, đặc biệt các quy định về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đúng quy định Luật Đầu tư công, trình UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
- Kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm của các chủ đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phân bổ, bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức giám sát, đôn đốc, nắm tiến độ triển khai các dự án đầu tư đã bố trí kế hoạch vốn năm 2015; chủ trì, đề xuất UBND tỉnh điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, phân bổ và sử dụng vốn không đúng mục đích, không đúng đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
e) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, cắt giảm tối đa các khoản kinh phí hội nghị, hội thảo, các hoạt động phô trương, lãng phí không cần thiết. Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo trực tuyến, trừ các cuộc họp đặc biệt trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Hoàn thành công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội và quy hoạch ngành. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 trình Đại hội Đảng các cấp thông qua, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai đến năm 2020; hoàn thành xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy định lại Luật Đầu tư công.
- Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các dự án để bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu về đất.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng tối thiểu 10% nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện trích 30% nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí liên quan khác) để nộp về Quỹ Phát triển đất tỉnh theo đúng quy định.
- Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ và lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường không được thấp hơn mức UBND tỉnh giao cho các lĩnh vực này.
- Bố trí đúng mục tiêu quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu; bố trí dự phòng ngân sách đảm bảo tỷ lệ quy định của Luật Ngân sách nhà nước từ 2-5% và không thấp hơn mức UBND tỉnh đã giao để chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu chi cấp bách.
3. Phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, đẩy mạnh xuất khẩu
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:
- Tăng cường công tác quản lý điều hành, theo dõi sát diễn biến thị trường, có các biện pháp điều tiết kịp thời, đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt trong các dịp Tết Nguyên đán và kỷ niệm các ngày Lễ lớn. Tăng cường phát triển thương mại biên giới, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Phát triển hệ thống phân phối, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, góp phần phát triển mạnh thị trường hàng hóa trong nước, giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu.
- Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, chống đầu cơ, buôn lậu. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, kiểm tra. kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn đầu cơ, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái. Xử phạt nghiêm minh các vi phạm pháp luật về giá cả, thị trường.
- Đẩy mạnh các hình thức hợp tác, liên kết 4 nhà nhằm phát triển ổn định vùng nguyên liệu gắn với sản xuất, bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất.
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức kết nối thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường xúc tiến xuất khẩu, mở rộng thị trường để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao.
b) Các sở, ban, ngành liên quan và địa phương:
- Triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường, giá cả. Giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký kê khai giá của doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá, hàng hóa, dịch vụ được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt và đồng bộ các giải pháp chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Nâng cao năng lực và hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan chức năng; tăng cường thông tin tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào cuộc vận động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
4. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương:
- Triển khai có hiệu quả các Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, các chương trình liên kết ngành, vùng, tăng cường kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh khóa X tại kỳ họp thứ 9 ban hành quy định sửa đổi cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phù hợp với các quy định hiện hành. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, mở rộng hợp tác đầu tư với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước.
- Cải cách thủ tục hành chính trong công tác đăng ký kinh doanh, tiến hành đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử nhằm mục tiêu cải thiện, môi trường kinh doanh và thúc đẩy các hoạt động kinh tế. Xây dựng quy chế phối hợp nhằm tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp và thực hiện công tác kiểm tra sau đăng ký kinh doanh.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng của hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình được tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, áp dụng đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành có tiềm năng phát triển tốt. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.
c) Các sở, ban, ngành liên quan và địa phương:
- Thực hiện nghiêm việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật nhằm giảm bớt chi phí và thời gian của doanh nghiệp trong thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, xây dựng, đất đai, kê khai nộp thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho thông qua các chương trình khuyến mại, kích thích tiêu dùng, phân phối sản phẩm về vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa với giá cả hợp lý. Thực hiện tốt chương trình khuyến công, nông, lâm, ngư, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển kinh tế tập thể và kinh tế trang trại với quy mô lớn, theo hướng công nghiệp hiện đại.
5. Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng:
Các sở, ban, ngành liên quan và địa phương:
- Xây dựng và triển khai thực hiện các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng phát triển bền vững; trong đó đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cả trong trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách Chính phủ đã ban hành.
- Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn, triển khai hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu năm 2015 có 15 xã đạt chuẩn và đến cuối năm 2015 hoàn thành 45 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch của tỉnh đã đề ra.
- Triển khai quyết liệt tái cơ cấu đầu tư công, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các cơ chế quản lý nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo các quy định của Luật Đầu tư công; bao gồm các quy trình phê duyệt chủ trương đầu tư; quy trình phê duyệt quyết định đầu tư; các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn; xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 và hàng năm. Đồng, thời tăng cường các biện pháp quản lý, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, kiểm soát chặt chẽ các dự án khởi công mới; thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đề cao giám sát cộng đồng...
- Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trong năm 2015 phấn đấu hoàn thành kế hoạch sắp xếp cổ phần hóa 5 Công ty nhà nước.
- Đổi mới tổ chức sản xuất và tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nhân rộng mô hình sản xuất có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác.
- Phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, sản xuất sản phẩm mới.
- Xây dựng kế hoạch phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, có công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn như công nghệ thông tin, ngân hàng, tài chính, dịch vụ tư vấn... Phát triển mạnh dịch vụ vận tải đa phương thức, thương mại điện tử. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển ngành du lịch.
II. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Sở Nội vụ:
- Tập trung triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2015; tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu theo quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt chuẩn theo ngạch và chức danh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ và tin học. Khuyến khích, vận động cán bộ, công chức chủ động tham gia học tập, nâng cao trình độ. Từng bước đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với bố trí, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sau đào tạo theo vị trí việc làm; tăng cường đào tạo, đào tạo lại để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, đặc biệt là cấp xã.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tạo bước phát triển đột phá về chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời gian tới, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2015 cho học sinh của tỉnh đạt kết quả tốt nhất.
- Tập trung thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân; đẩy mạnh việc thực hiện Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015 và các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo; tăng cường công tác kiểm tra. chấn chỉnh việc dạy thêm học thêm trái quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, quản lý có hiệu quả nguồn lực đầu tư cho giáo dục; tạo điều kiện cho các dự án đầu tư trường học sớm hoàn thành đưa vào hoạt động hiệu quả, chất lượng. Thực hiện đầy đủ các chính sách của Chính phủ hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho các địa bàn khó khăn và đối tượng chính sách, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp; chỉ đạo các trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề hoạt động hiệu quả, chất lượng; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chương trình MTQG về đào tạo nghề nhằm nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh.
2. Phát triển khoa học và công nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương: Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao các đề tài, thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất và các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoại động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Triển khai thí điểm chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng kết quả sáng tạo khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp chất lượng cao.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
1. Bảo đảm chính sách an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương:
- Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp đề giải quyết việc làm cho người lao động bằng các chương trình, dự án, xuất khẩu lao động, nhất là giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, lao động đã được đào tạo nghề.
- Hoàn thành việc rà soát đối tượng người có công, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện, xử lý nghiêm các sai phạm; đồng thời phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội, chăm lo đời sống của người có công với cách mạng, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; tổ chức thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các chính sách, các chương trình, dự án giảm nghèo, trong đó chú trọng các giải pháp khuyến khích người nghèo vươn lên thoát nghèo, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu năm 2015 tỷ lệ hộ thoát nghèo giảm còn 67% (mức giảm 2,29%, tương đương 6.609 hộ).
- Quan tâm chăm sóc và bảo vệ trẻ em, công tác gia đình, bình đẳng giới, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc đóng bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền lợi cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm của doanh nghiệp trong việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới. Hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm và hòa nhập cộng đồng cho người nghiện sau cai, người bán dâm. Nhân rộng mô hình xã, phường phòng ngừa, ngăn chặn phát sinh mới tệ nạn ma túy, mại dâm.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng.
c) Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh đẩy mạnh thực hiện chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và các chương trình tín dụng chính sách xã hội khác. Tham mưu cho UBND tỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Chấp hành trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
d) Các sở, ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội. Phát triển các mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tổ chức chăm lo Tết Nguyên đán Ất Mùi 2015 cho nhân dân an toàn, vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm, chú trọng chăm lo chu đáo các đối tượng chính sách.
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả; hướng dẫn các địa phương chủ động phòng chống lụt bão, khắc phục hậu quả do thiên tai.
2. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
a) Sở Y tế
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và tăng cường y tế dự phòng, không để dịch bệnh nguy hiểm xảy ra; chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với tình hình dịch bệnh; duy trì tỷ lệ tiêm, chủng; thực hiện hiệu quả chương trình phòng chống bệnh lao; nâng cao hiệu quả công tác phòng chống HIV/AIDS, tiếp tục thực hiện mục tiêu 3 giảm (người nhiễm mới, người tử vong, kỳ thị phân biệt, đối xử) trong công tác phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện các giải pháp linh hoạt nhằm bảo đảm mức sinh thấp, hợp lý và giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Thực hiện tốt quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh; giảm thời gian điều trị tại bệnh viện, tăng cường giáo dục y đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế ngoài công lập và huy động các nguồn lực đầu tư trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động khám chữa bệnh cho các bệnh viện.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành và đầu tư cơ sở vật chất Trung tâm y tế cấp huyện nhằm nâng cao năng lực phòng, chống bệnh dịch; khám, chữa bệnh, bảo hiểm y tế toàn dân và các hoạt động chuyên môn y tế khác; triển khai thực hiện Nghị định số 117/2014/NĐ-CP của Chính phủ về y tế xã, phường, thị trấn nhằm củng cố y tế cơ sở và làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại địa phương.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Triển khai hiệu quả Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi); tiếp tục thực hiện Đề án, lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Ưu tiên và tập trung nguồn lực để thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế.
c) Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các địa phương chỉ đạo và triển khai thực hiện:
- Kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm. Tổ chức thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm, tập trung, vào các mặt hàng phục vụ Tết Nguyên đán Ất Mùi 2015, các dịp kỷ niệm Ngày lễ lớn; bảo đảm vệ sinh an toàn trong giết mổ gia súc, gia cầm. Xử lý nghiêm các các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm.
- Các cơ quan thông tin, truyền thông đăng tải kịp thời, đầy đủ kết quả thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm do sở, ngành, địa phương thực hiện, trong đó nêu rõ tên các cơ sở, sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm, các cơ sở, sản phẩm bảo đảm an toàn thực phẩm để người dân biết lựa chọn.
3. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa thể thao và du lịch phục vụ Tết Nguyên đán Ất Mùi 2015, các ngày lễ lớn trong năm 2015 theo hướng văn minh, tiết kiệm, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và các giá trị tinh thần mang nét đặc trưng của tỉnh; trước mắt chuẩn bị tốt kế hoạch tổ chức Kỷ niệm 40 năm ngày thành lập tỉnh (17/3/2015). Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hoạt động triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 Khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa tại các xã, thôn, làng gắn với xây dựng nông thôn mới. Quản lý tốt các lễ hội hoạt động văn hóa. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa của dân tộc. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
- Chú trọng thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo bảo đảm tự do tín ngưỡng của nhân dân.
4. Đẩy mạnh thông tin truyền thông:
- Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn, hoàn thiện hệ thống Cổng thông tin điện tử, kết nối liên thông giữa các cấp chính quyền và với Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh.
- Các cấp, các ngành phải thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình địa phương để nhân dân hiểu, tạo sự đồng thuận, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
IV. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Trung ương về định hướng chiến lược phát triển về khai thác khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; về đất đai; về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi). Rà soát quy hoạch, tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các vi phạm.
- Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, hoàn thành hệ thống quan trắc nhằm nâng cao chất lượng công tác dự báo khí tượng thủy văn, bão, lũ. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, chính sách giao đất, giao rừng, giao khoán quản lý bảo vệ rừng. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, trồng rừng thay thế và kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến gỗ, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm Luật Quản lý bảo vệ rừng; tiếp tục nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
- Triển khai các biện pháp tăng cường năng lực phòng chống thiên tai; theo dõi sát sao diễn biến thực tế, phối hợp chỉ đạo thực hiện kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, tình hình lũ lụt...
- Phối hợp với các địa phương có phương án xử lý hiệu quả ổn định dân cư, tình trạng di dân tự do, bảo đảm giữ rừng, giữ đất và ổn định đời sống nhân dân.
V. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020và các Quyết định 686/QĐ-UBND ngày 28/11/2014, Quyết định số 708, 709, 710/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 của UBND tỉnh nhằm cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
- Hoàn thiện cơ chế “một cửa” theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại một cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân.
- Tăng cường ứng dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính của tỉnh theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện tốt các yêu cầu về xác định vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn công chức; đổi mới hệ thống tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm qua thực thi nhiệm vụ công tác. Xây dựng mới hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ về tinh giản biên chế; không tăng biên chế cán bộ công chức, viên chức trong năm 2015 kể cả trường hợp thành lập các tổ chức, đơn vị và nhiệm vụ mới. Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo hướng nâng cao tính cạnh tranh, công khai, minh bạch và công bằng. Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
b) Sở Tư pháp, các sở, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường việc công bố, công khai thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi Thi hành pháp luật và kiểm soát TTHC.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất đai để cải thiện môi trường kinh doanh. Triển khai thực hiện tốt Đề án thực hiện liên thông các TTHC: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) và Chương trình hành động của tỉnh về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó chú trọng thanh tra phát hiện những yếu kém, vi phạm trong việc chấp hành các chính sách, pháp luật để ngăn chặn, xử lý các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng.
- Đảm bảo công tác tiếp dân theo quy định của pháp luật; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng thời hạn, đúng quy định; chuyển, trả đơn thư khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật; không để phát sinh thành "điểm nóng" gây phức tạp về an ninh, trật tự. Hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan và các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách, pháp luật, tài liệu về phòng, chống tham nhũng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, thống nhất, có hiệu quả từ nhận thức đến hành động của cán bộ quản lý công nhân viên chức trong việc phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và quyết tâm phòng, chống tham nhũng của cán bộ quản lý, kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi các hoạt động gây lãng phí, thất thoát kinh phí và tài sản nhà nước.
c) Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các sở, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị; thực hiện các biện pháp để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
VI. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, ĐỐI NGOẠI:
1. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên các địa bàn trọng điểm, bảo vệ an ninh biên giới, giữ vững toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ.
- Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương gắn với nền quốc phòng toàn dân; tiếp tục củng cố và tăng cường công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương và các lực lượng chức năng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống. Xây dựng cơ sở xã, phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, không để xảy ra biểu tình, bạo loạn, gây rối. Gắn công tác đảm bảo an ninh quốc phòng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Tập trung thực hiện kế hoạch phân giới cắm mốc theo đúng tiến độ đề ra.
- Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương:
- Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp công tác giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để xảy ra bạo loạn, khủng bố, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
- Bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng các cấp, các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh diễn ra trong năm 2015.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật, kiềm chế gia tăng, và làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ma túy, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn lành mạnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn
3. Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương:
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông. Tiếp tục siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát trọng tải phương tiện với mục tiêu tính mạng con người là trên hết và hết năm 2015 cơ bản không còn xe chở quá tải trọng cho phép theo quy định.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông, đặc biệt là khu vực nông thôn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các chủ thể tham gia quản lý, thực hiện dự án về công tác bảo đảm an toàn giao thông, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của lực lượng thực thi công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tổ chức thực hiện việc phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai thi hành Hiến pháp, pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý, nhất là hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh; cho các đối tượng là trẻ em, người nghèo, đối tượng chính sách.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, đến công tác thi hành án dân sự.
- Tăng cường quản lý các hoạt động có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh để kịp thời ngăn chặn người nước ngoài có các hoạt động trái với mục đích nhập cảnh, làm ảnh hưởng tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
VII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương:
- Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông tin tuyên truyền. Giám đốc các các sở, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động tổ chức tốt việc bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế, chính sách, sự chỉ đạo điều hành của các cấp. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí.
- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về các ngày lễ lớn, chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân.
- Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường các biện pháp quản lý, bảo đảm an ninh mạng, kịp thời ngăn chặn, xử lý việc lợi dụng mạng tin nhắn, internet để vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, xâm phạm bí mật, đời tư công dân, tuyên truyền các thông tin thất thiệt, bịa đặt, không có kiểm chứng ảnh hưởng xấu đến dư luận.
1. Căn cứ vào Chương trình hành động này và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên vốn sở hữu nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 02/2015 Chương trình hành động cụ thể của từng sở, ban, ngành, địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm, nhiệm vụ và tiến độ thực hiện.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh, các nhiệm vụ, giải pháp của UBND tỉnh theo Chương trình này; phân công nhiệm vụ cho một đồng chí Lãnh đạo của sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố, các đơn vị chủ trì, trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình này.
- Trong quá trình triển khai kế hoạch, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý cần chú ý tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Chủ động thực hiện việc theo dõi, giám sát để đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả. Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. Nâng cao vai trò gương mẫu, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình đã đề ra; tổng hợp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15 hàng tháng và tháng cuối quý; báo cáo năm gửi trước ngày 15/11/2015 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp vốn sở hữu nhà nước tổ chức kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình, hành động này và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm tiếp theo gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10/11/2015.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện việc kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình này về UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo năm gửi trước ngày 15/11/2015.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh và các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng Chương trình hành động trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và người dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
4. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Chương trình này./.
- 1 Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ và Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V
- 2 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 211/2014/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2015 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6 Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7 Nghị định 117/2014/NĐ-CP về Y tế xã, phường, thị trấn
- 8 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 9 Luật Đầu tư 2014
- 10 Luật Doanh nghiệp 2014
- 11 Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 13 Luật Đầu tư công 2014
- 14 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 15 Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 17 Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 18 Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 19 Quyết định 75/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 20 Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2014 về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế do Chính phủ ban hành
- 21 Luật đất đai 2013
- 22 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 23 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 24 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 25 Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Gia Lai
- 27 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 28 Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 29 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 30 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 31 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ và Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V
- 2 Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 3 Quyết định 75/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành