UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 237/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 25 tháng 02 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 237/QĐ-UBND, ngày 25/02/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Năm 2013, tình hình kinh tế thế giới, trong nước vẫn còn nhiều bất ổn và kinh tế trong tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn, nhưng các giải pháp điều hành trước mắt và lâu dài của Chính phủ đã ổn định được kinh tế vĩ mô và thị trường trong nước, giải quyết cơ bản khó khăn trong sản xuất kinh doanh và có dấu hiệu hồi phục vào những tháng cuối năm.
Kinh tế toàn cầu năm 2014 được dự báo sẽ tiếp tục xu hướng hồi phục và sẽ có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế trong nước nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Phát huy thành tựu đạt được trên những khó khăn của năm 2013 cùng với xu hướng hồi phục của thị trường năm 2014, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đặt ra mục tiêu trọng tâm là: Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng và nâng cao chất lượng hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và bảo vệ môi trường; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
Mục tiêu trên, được cụ thể hoá bằng một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2014 như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 7%; tổng kim ngạch xuất khẩu 380 triệu USD; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 11.000 tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước đạt 3.621 tỷ đồng; tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật 50%, tạo việc làm cho 26.500 lao động; giảm 1,3% số hộ nghèo; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 15%; tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước máy tập trung đạt 98%, tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung 45%, 9 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ và các nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
I. TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT:
1. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả:
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Vĩnh Long chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ các chủ trương, định hướng của Chính phủ và các giải pháp Điều hành định hướng tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
+ Nghiên cứu triển khai thực hiện Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt. Đẩy mạnh đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng nhu cầu giao dịch thương mại hàng hoá, thanh toán dịch vụ trực tuyến, thực hiện dịch vụ công trên môi trường điện tử, tạo sự chuyển biến tích cực đối với việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công, doanh nghiệp,... Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về lãi suất, tỷ giá của tổ chức tín dụng đảm bảo thị trường lãi suất, tỷ giá ổn định.
2. Thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, triệt để tiết kiệm:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung triển khai đồng bộ, linh hoạt và hiệu quả các giải pháp về điều hành ngân sách nhà nước, tăng cường công tác quản lý thu, bao gồm cả nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính, khai thác nguồn thu, đưa vào sử dụng các nguồn lực bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt việc bán đấu giá tài sản của Nhà nước, bao gồm cả việc đấu giá quyền sử dụng đất, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước và bảo đảm thực hiện theo đúng quy định về bán đấu giá tài sản theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, đảm bảo cân đối vốn cho đầu tư phát triển, nhiệm vụ chi thường xuyên đúng dự toán được duyệt và các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm. Triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công; cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác. Không mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật), hạn chế tối đa chi chuyển nguồn, từng bước xử lý dứt điểm các khoản mà ngân sách còn nợ. Khắc phục trình trạng chồng chéo, kém hiệu quả, lãng phí trong việc bố trí kinh phí và triển khai các chương trình, dự án sử dụng ngân sách nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả. Thực hiện các giải pháp quản lý nợ công, nhất là quản lý sử dụng có hiệu quả vốn vay; quản lý tốt nợ vay và trả nợ vay của tỉnh.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu ngân sách theo nghị quyết của HĐND.
- Thực hiện rà soát, nắm chắc các nguồn thu, đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chống gian lận giá đối với lĩnh vực đã nhận dạng là còn thất thu lớn như: Khai thác cát sông, xây dựng cơ bản, quản lý phương tiện giao thông vận tải thuỷ - bộ nội địa, chống chuyển giá; tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật thuế; đẩy mạnh công tác xử lý thu hồi nợ thuế và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm của các sở, ngành, cơ quan và địa phương trong phân bổ, bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.
- Rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục chưa cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án và xem xét, quyết định dừng những dự án chưa thật cấp bách, kém hiệu quả, tập trung vốn cho các dự án cấp bách, hiệu quả cao hơn.
- Triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép các dự án, bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn hiệu quả; khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện.
d) Các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách từ khâu phân bổ dự toán đến tổ chức thực hiện.
3. Phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả:
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo dõi sát diễn biến thị trường, giám sát các hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu nhất là đối với các mặt hàng thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, sữa dành cho trẻ em, thuốc chữa bệnh; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm nhằm kiềm chế việc tăng giá, bình ổn thị trường, đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động thương mại; có biện pháp điều tiết kịp thời, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, nhất là các dịp lễ, Tết.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và sức khoẻ của người tiêu dùng. Tích cực tuyên truyền cho người dân hiểu về công tác phòng-chống buôn lậu, buôn bán hàng giả, gian lận thương mại. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả, thị trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp ngọ 2014. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường quản lý giá thông qua các biện pháp như kê khai giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá… đối với một số hàng hoá, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá, kê khai giá. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về quản lý giá; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về giá gắn với kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về thuế, phí, lệ phí trên địa bàn; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Phối hợp với các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng phương án về mức độ điều chỉnh và thời điểm điều chỉnh giá (nếu có) đối với một số hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
4. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu:
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu và đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thế mạnh của tỉnh như gạo, giày da, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ,... Tăng cường công tác xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tìm kiếm thị trường mới có nhiều tiềm năng, đa dạng hoá và khai thác hiệu quả các thị trường truyền thống ngoài nước.
- Triển khai phổ biến lộ trình, đánh giá những tác động của việc ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các đối tác quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và thu ngân sách nhà nước để xây dựng chương trình hành động cụ thể, bảo đảm triển khai có hiệu quả, tận dụng các cơ hội thuận lợi và ứng phó kịp thời với các khó khăn, thách thức.
b) Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ và các sở ngành liên quan:
Tập huấn, phổ biến kịp thời đến doanh nghiệp xuất khẩu, người sản xuất những yêu cầu chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng và thị trường xuất khẩu nông, thuỷ sản trọng điểm.
II. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất:
a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Vĩnh Long chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng, giám sát việc chấp hành quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng bảo đảm hài hoà lợi ích giữa tổ chức tín dụng, người gửi tiền, khách hàng vay.
- Chỉ đạo tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Trong đó, tập trung vốn đầu tư cho các dự án, phương án vay vốn khả thi, có khả năng trả nợ khi đến hạn thuộc các lĩnh vực ưu tiên: Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao, vốn cho vay các đối tượng chính sách, cho vay hỗ trợ xây dựng xã điểm nông thôn mới; cân đối nguồn vốn để cho vay phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay; thực hiện xem xét cơ cấu lại nợ, xem xét miễn giảm tiền lãi vay và khoanh nợ cho khách hàng trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và chính sách khoanh nợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đối với các doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ xây dựng phương án xử lý nợ xấu và đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu theo phương án được phê duyệt.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Vĩnh Long, các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản kết hợp với kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển mục đích dự án từ nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận gói hỗ trợ tín dụng 30.000 tỷ đồng và triển khai hoàn thiện các dự án đang dở dang để đưa vào khai thác.
c) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thuế, hải quan; đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế qua mạng điện tử, đẩy mạnh việc thu thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; hướng dẫn gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng đối với các chủ đầu tư dự án bất động sản được Nhà nước giao đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất có khó khăn về tài chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá tồn kho.
d) Cục Thi hành án tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng chủ động bán, phát mại và xử lý tài sản đảm bảo theo thoả thuận với khách hàng. Rút gọn thủ tục xử lý tài sản đảm bảo, đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu, cải thiện thanh khoản và nâng cao sự an toàn, lành mạnh, hiệu quả của tổ chức tín dụng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự để bảo vệ quyền chủ nợ và thu hồi nợ của các đơn vị và tổ chức tín dụng. Hạn chế hình sự hoá các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng; ưu tiên áp dụng các biện pháp xử lý về mặt kinh tế, dân sự để khắc phục hậu quả.
2. Rà soát, sửa đổi bổ sung, triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh:
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản phẩm có nguồn nguyên liệu ổn định và thế mạnh của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm ổn định, bền vững, nhất là các hàng hoá nông sản chủ lực.
- Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối và phát triển hệ thống chợ nông thôn, siêu thị, trung tâm thương mại nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tích cực thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn nhằm khuyến khích tiêu dùng.
- Tiếp tục rà soát, tuyên truyền, phổ biến xây dựng, phục hồi phát triển các thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm của tỉnh. Tăng cường thực hiện các chương trình khuyến công nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo việc làm ổn định cho người dân, nhất là khu vực nông thôn... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng công nghiệp, hạ tầng thương mại nhằm thu hút các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp, phát triển dịch vụ chất lượng cao.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan:
- Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư Liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 03/3/2011 về hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, minh bạch, công khai các kế hoạch, quy hoạch nhằm giảm chi phí cho các doanh nghiệp trong quá trình gia nhập thị trường.
- Triển khai và vận dụng tốt các chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ và quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh để tạo bước đột phá về thu hút và hỗ trợ đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh việc tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phát huy mọi tiềm lực trong tỉnh kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển; khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp nông thôn, các chương trình liên kết ngành, vùng, tham gia vào chuỗi giá trị, tăng năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích thực hiện đổi mới công nghệ và trang thiết bị tiên tiến trong quá trình sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, cơ giới hoá trong nông nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020, trong đó chú ý thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước. Nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và xây dựng một số mô hình hợp tác xã điểm. Tiếp tục dành nguồn lực và huy động doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, người dân tham gia đóng góp cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
c) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo quy định hiện hành.
d) Các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, rà soát, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đơn giản hoá thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực tiếp cận vốn, đất đai, đầu tư xây dựng, đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp..., tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng nhất, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
1. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược:
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý:
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 và tổ chức thực hiện theo Kế hoạch của Chính phủ. Xây dựng Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2014 của tỉnh.
+ Thẩm định, góp ý văn bản quy phạm pháp luật theo Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh. Trong đó hạn chế thấp nhất tính không phù hợp, không khả thi của văn bản.
+ Tham gia có chất lượng đối với các dự án luật: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất); Luật Ban hành hành quyết định hành chính; Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự; Luật Hộ tịch…theo đề nghị của Bộ Tư pháp và triển khai thực hiện các luật, nghị định, đề án, nghị quyết và quyết định của Chính phủ sau khi được ban hành.
+ Đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp thành lập Phòng Pháp chế theo đúng quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
+ Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy ngành theo Thông tư Liên tịch thay thế Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 29/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp của UBND cấp xã sau khi thông tư được ban hành.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long. Triển khai thực hiện kế hoạch đẩy mạnh chế độ công vụ, công chức: Xác định cơ cấu cán bộ, công chức, xây dựng vị trí việc làm theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức.
+ Tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tinh giản biên chế, thu hút người có tài năng; tăng cường công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình, trách nhiệm của người đứng đầu và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ. Nghiên cứu thí điểm chế độ tập sự, thực tập lãnh đạo quản lý; đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, nâng ngạch công chức và sát hạch công chức, viên chức.
+ Hoàn thiện thể chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; xem ý kiến đánh giá của người dân, doanh nghiệp là một căn cứ đánh giá cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật. Triển khai thí điểm công việc áp dụng phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; cụ thể hoá phương pháp đo lường để áp dụng đánh giá việc cung cấp dịch vụ hành chính của các cơ quan, tổ chức.
+ Rà soát, sắp xếp lại biên chế cán bộ hiện có theo hướng tinh gọn, hợp lý và hiệu quả, đặc biệt là đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Xác định cơ cấu cán bộ, công chức, của từng cơ quan hành chính và có chính sách tinh giản biên chế, phương án xử lý cán bộ, công chức, viên chức dôi dư sau khi sắp xếp lại, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng thêm tổng biên chế.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành tại các cơ quan hành chính nhà nước. Đưa 20% thủ tục hành chính công trực tuyến từ mức độ 2 lên mức độ 3 và từng bước giải quyết thủ tục hành chính thông qua hồ sơ điện tử.
+ Triển khai ứng dụng phần mềm tin học phục vụ cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính và cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện.
+ Đẩy mạnh việc sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số trong hoạt động cơ quan nhà nước. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, mạng tin học phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính thông suốt từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
+ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về những kết quả đã đạt được trong cải cách hành chính của địa phương.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Dự thảo quy định phân cấp quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của các Luật Xây dựng, Đấu thầu, Đầu tư công.
+ Rà soát bổ sung khung pháp lý, cơ chế chính sách liên quan đến huy động các nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dịch vụ công, đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), đầu tư trực tiếp nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đầu tư; trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong thực hiện các dự án đầu tư, đẩy mạnh thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử.
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo:
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1157/QĐ-UBND ngày 14/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đại học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020, tập trung xây dựng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn hoá theo chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo ra nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có kỹ năng nghề nghiệp giỏi, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập của tỉnh.
Đổi mới phương pháp dạy học, khai thác triệt để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và đẩy mạnh việc đa dạng hoá chương trình đào tạo với cơ cấu ngành nghề ngày càng hợp lý theo nhu cầu xã hội và thị trường lao động, đồng thời mở rộng liên kết đào tạo, liên kết hợp tác với các tổ chức nghiên cứu và phát triển, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục đào tạo ở xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách. Thực hiện có hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi và khuyến khích, tôn vinh các doanh nghiệp cấp học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo.
+ Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho đội ngũ doanh nhân và quản lý doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, bảo đảm chương trình đào tạo, dạy nghề sát thực tiễn, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo.
Nghiên cứu phát triển mô hình đào tạo với sự tham gia của cơ quan tài trợ, kiểm tra chất lượng của Nhà nước, các tổ chức dạy nghề, doanh nghiệp và người lao động. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp, thông tin hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề, tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường.
- Phát triển khoa học và công nghệ:
+ Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về phát triển khoa học và công nghệ và Đề án Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long. Tiếp tục rà soát, cụ thể hoá các văn bản pháp luật về khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện của tỉnh. Phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định, kiểm nghiệm, thúc đẩy thị trường khoa học và công nghệ. Hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường hoạt động đo lường, tiêu chuẩn. Hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ.
Triển khai thực hiện các chương trình/đề tài/dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp như Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá; Chương trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế tại các cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp; Đề án Phát triển công nghệ sinh học; các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ, tập trung thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá chủ lực của tỉnh, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tích cực triển khai thực hiện Chương trình hành động thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Đa dạng hoá, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, ứng dụng kết quả đề tài/dự án để giải quyết những vấn đề thực tiễn của địa phương.
c) Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tham mưu HĐND, UBND tỉnh trong việc cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tập trung nguồn lực và tăng cường các giải pháp huy động các nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội quan trọng, đặc biệt là các công trình thuộc 9 xã nông thôn mới phải hoàn thành trong năm 2014 và các công trình cấp bách trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động tài trợ và đẩy nhanh giải ngân vốn ODA. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay tín dụng ưu đãi.
+ Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương nhằm tranh thủ nguồn vốn cho bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung và một số công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng, thiết yếu khác trong khu công nghiệp; các công trình ngoài hàng rào khu công nghiệp. Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh đến năm 2020, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông trọng điểm, cấp bách trên địa bàn nhất là các công trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; công trình thuộc các xã nông thôn mới.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan: Triển khai nhanh các quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011 -2015, có xét đến năm 2020. Tập trung hoàn chỉnh lưới điện trên địa bàn, nâng cấp, cải tạo các đường dây trung hạ thế, các trạm biến áp, lưới điện phân phối đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân đặc biệt hỗ trợ xã điểm nông thôn mới đạt tiêu chí số 4 về điện. Thực hiện hiệu quả các giải pháp điều tiết, tiết kiệm điện nhằm hạn chế lưới điện phân phối bị quá tải, tăng cường tuyên truyền vận động, khuyến khích doanh nghiệp, người dân sử dụng tiết kiệm điện.
- Các sở ngành, cơ quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, giải quyết dứt điểm công tác bồi hoàn giải toả (khu công nghiệp Bình Minh, tuyến công nghiệp Cổ Chiên,..), tập trung đầu tư để sớm hoàn thành các công trình, dự án cấp thiết về giao thông, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình.
2. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng:
a) Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tiếp tục thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn, nâng cao hiệu quả đầu tư công, khắc phục đầu tư dàn trải, lãng phí, gây nợ đọng theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg và Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình, dự án quan trọng thiết yếu, có tác động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư của xã hội.
+ Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm quản lý thống nhất; đề cao trách nhiệm của sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và chủ đầu tư trong phân bổ, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn tín dụng đầu tư phát triển. Bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với kế hoạch vốn được ghi trong năm kế hoạch.
+ Kết hợp với Liên Hiệp các Tổ chức Hữu nghị tỉnh tăng cường vận động các tổ chức phi Chính phủ, các nhà tài trợ để đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội và công tác an sinh xã hội.
+ Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn cho vốn đối ứng ODA, vốn giải phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới, chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, trong đó chú trọng huy động các nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tăng cường thu hút và đẩy nhanh giải ngân nguồn vốn ODA.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định về đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về đầu tư xây dựng, chất lượng công trình để ngăn chặn kịp thời các trường hợp vi phạm quy định về quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo chất lượng công trình.
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Rà soát, phân loại toàn bộ danh mục công trình, dự án để đến năm 2015 cơ bản hoàn thành các dự án đang thi công dở dang. Kiểm tra, rà soát lại thiết kế, dự toán các dự án, công trình, loại bỏ các hạng mục không cần thiết, sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý. Không yêu cầu doanh nghiệp, nhà thầu ứng vốn thực hiện các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi chưa xác định và cân đối được nguồn vốn. Kiểm soát chặt chẽ và hạn chế việc xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, xem xét tiếp tục xây dựng trụ sở cấp xã khi thực sự cần thiết.
b) Về tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng và thị trường tài chính:
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Vĩnh Long chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo thực hiện củng cố hoạt động các tổ chức tín dụng, nhất là các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao sức cạnh tranh của các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống.
c) Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước:
- Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp:
+ Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm hoạt động đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, bảo đảm hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật. Có giải pháp phù hợp để các doanh nghiệp nhà nước sử dụng tiết kiệm đất đai, nhà xưởng, đồng thời tăng nguồn thu cho nhà nước và góp phần cải thiện môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng.
+ Áp dụng các chính sách về quản lý hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, cơ chế quản lý của chủ sở hữu nhà nước nhằm thực hiện tốt chức năng giám sát, cảnh báo và cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước theo ngành, lĩnh vực kinh doanh. tiếp tục thực hiện việc bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vĩnh Long và Công ty Cổ phần in Nguyễn Văn Thảnh.
- Các doanh nghiệp nhà nước tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ... để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
d) Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững.
+ Triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, quản lý đã có hiệu quả trong thực tiễn, nhất là mô hình cánh đồng mẫu lớn, các mô hình sản xuất đạt tiêu chuẩn GAP; tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân, trước mắt tập trung vào những vùng đã phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn. Khuyến khích hợp tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các chủ thể tham gia.
+ Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, quy mô công nghiệp. Đẩy mạnh đầu tư vào chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, tăng diện tích nuôi cá trên diện tích lúa. Chủ động kiểm soát, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi.
+ Tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm nông sản chủ lực như lúa, cá tra, cây ăn trái; thực hiện các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh quảng bá, phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm chủ lực; nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông, thuỷ sản.
+ Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo quy định của Chính phủ. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh các ngành sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn ở nông thôn.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống thuỷ lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư hạ tầng thuỷ lợi phục vụ phát triển thuỷ sản, các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng kế hoạch và chủ động triển khai các biện pháp phòng, tránh thiên tai, duy tu sửa chữa các đê bao xung yếu để đảm bảo an toàn, nhất là mùa mưa bão, giảm thấp thiệt hại và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai.
+ Tập trung triển khai các công trình trọng điểm như: Dự án kè sông Cổ Chiên, công trình phòng chống hạn và xâm nhập mặn, đê bao chống lũ, hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản… đảm bảo chủ động tưới tiêu cho vùng sản xuất lúa, vườn cây ăn trái và phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
+ Tập trung các nguồn lực đầu tư hoàn thành các tiêu chí đảm bảo 9 xã điểm của tỉnh, huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2014. Đồng thời, tiếp tục huy động các nguồn lực, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân đóng góp kinh phí, vật chất, công lao động để xây dựng các công trình giao thông, công trình thiết yếu khác cho 13 xã điểm còn lại trong 22 xã nông thôn mới trong năm 2015. UBND các huyện, thị xã, các chủ đầu tư chủ động chuẩn bị các thủ tục đầu tư cần thiết đảm bảo các công trình sớm được triển khai thực hiện đúng quy định, phát huy được hiệu quả.
+ Tập trung đầu tư phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, tổ chức tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho người dân, hỗ trợ vốn phát triển sản xuất...góp phần nâng cao thu nhập, đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
IV. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI, CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN:
1. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm; tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, đa dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề năm 2014, đẩy mạnh thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của tỉnh theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục cập nhật dữ liệu thông tin thị trường lao động; thống kê số lao động mất việc làm để có biện pháp hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để xuất khẩu lao động ở các thị trường truyền thống; chú trọng phát triển và mở rộng những thị trường mới có thu nhập cao, an toàn cho người lao động; đẩy mạnh thông tin, tư vấn xuất khẩu lao động, thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường lao động nước ngoài và cung cấp đầy đủ những thông tin về việc làm cho người lao động; gắn công tác đào tạo nghề với xuất khẩu lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; hướng dẫn đăng ký, làm thủ tục và cấp phép cho lao động người nước ngoài làm việc tại tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững, nhất là đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Giảm dần hỗ trợ trực tiếp, tập trung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông - khuyến ngư; tăng khả năng tiếp cận và bảo đảm mức tối thiểu về dịch vụ xã hội cơ bản như: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, thông tin, trợ giúp pháp lý. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân tự vươn lên thoát nghèo.
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách ưu đãi người có công, tổ chức tổng rà soát thực hiện chính sách này theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổng thể rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014 - 2015. Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thực hiện hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công đang ở nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”; huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất tinh thần của người có công với cách mạng.
- Tiếp tục phát triển các hình thức vận động an sinh xã hội, tăng cường tuyên truyền sâu rộng nâng cao nhận thức của cộng đồng và đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế trong xã hội, tạo điều kiện để các đối tượng này khắc phục khó khăn, cải thiện đời sống, vươn lên hoà nhập cộng đồng. Thực hiện tốt các hoạt động bảo trợ xã hội nhất là đối với người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Mở rộng diện tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Xem xét hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho cán bộ xã, phường, ấp khóm và một số đối tượng khác phù hợp với tình hình ngân sách tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra chuyên ngành, phối hợp với các ngành áp dụng các hình thức chế tài đủ mạnh để bắt buộc chủ sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, xử lý, thu hồi các khoản nợ xã hội theo quy định. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách chế độ bảo hiểm y tế, tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua bảo hiểm y tế. Có kế hoạch thực hiện việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính phạm vi chức năng quản lý của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan đẩy mạnh việc triển khai các chương trình phát triển nhà ở xã hội, hoàn thành chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ giai đoạn 2, cải thiện nhà ở cho người có công và các đối tượng khó khăn về nhà ở ở nông thôn, đô thị và các khu công nghiệp.
d) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Vĩnh Long chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan đề xuất biện pháp hỗ trợ và giải quyết những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tín dụng hỗ trợ, đảm bảo nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác theo quy định.
2. Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống không để xảy ra dịch bệnh lớn. Bảo đảm an toàn và vệ sinh thực phẩm, không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở y tế và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở dịch vụ y tế, thẩm mỹ; các cơ sở sản xuất kinh doanh, hệ thống phân phối, bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa bệnh về chất lượng, các quy định về giá đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời thuốc khám, chữa bệnh có chất lượng và giá cả phù hợp cho nhân dân. Tăng cường tuyên truyền và thực hiện các giải pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, nhất là các bệnh viện có sử dụng ngân sách hỗ trợ trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các bệnh viện tuyến huyện, xã, phường, thị trấn để nâng cao chất lượng điều trị bệnh.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao và đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ y tế; luân phiên cán bộ chuyên môn y tế để chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho tuyến dưới nhằm sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế. Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế.
3. Phát triển văn hoá xã hội:
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, phát triển văn học nghệ thuật. Tiếp tục xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá, thể dục, thể thao ở các cấp. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy các công trình văn hoá, các công trình được công nhận di tích lịch sử. Tăng cường giao lưu văn hoá, thể thao với các vùng miền, với thế giới, đẩy mạnh xã hội hoá và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao.
- Thực hiện hiệu quả các giải pháp tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên phát triển toàn diện; chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện tốt chính sách tôn giáo; chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em; thực hiện bình đẳng giới.
1. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương và các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 16/9/2013 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề, giám sát định kỳ các khu, tuyến công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường (làng nghề sản xuất gạch gốm, chế biến lương thực thực phẩm); xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường gắn với thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng xã nông thôn mới làng nghề, khu, tuyến công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Thực hiện các giải pháp đồng bộ kết hợp đầu tư để xử lý triệt để các điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hiện nay của tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi các động vật hoang dã tại các trang trại. Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định tại Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ; tập trung chỉ đạo quyết liệt việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp đổi/cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính thuộc dự án VLAP tại huyện Long Hồ, Mang Thít, thành phố Vĩnh Long và hoàn thành dứt điểm việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các huyện Bình Tân, Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn và thị xã Bình Minh. Triển khai thực hiện dự án “Xây dựng mạng lưới độ cao” phục vụ công tác quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch đô thị,..
- Thực hiện nghiêm các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất trong giao đất, cho thuê đất; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác. Triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Đất đai năm 2013; tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực và tập trung thực hiện tốt công tác định giá đất.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung kịp thời các loại phí, lệ phí hiện hành, các thủ tục hành chính đang áp dụng trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên môi trường theo hướng dẫn của Luật Đất đai, Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn dưới luật.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định pháp luật về khoáng sản, đất đai và môi trường, đảm bảo các cá nhân, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng đúng mục đích được giao, thực hiện đầy đủ và đúng quy định về cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất; đảm bảo các chủ mỏ cát được cấp, gia hạn giấy phép thực hiện đầy đủ các cam kết trong hồ sơ xin khai thác cát theo đúng quy định. Thực hiện kiểm tra định kỳ về tài nguyên và môi trường, đồng thời kiểm tra chuyên đề về mục đích sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để lập khu nhà ở và tình hình giao đất, cho thuê đất bãi bồi đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Ðẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin: “Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Long”, “Tích hợp cơ sở dữ liệu địa chính”, “Quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường”, “Phát triển dịch vụ công trực tuyến (mức 3) về cung cấp thông tin đất đai”. Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; khuyến khích thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại của thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh phí sử dụng, khai thác tài nguyên theo cấp độ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra các dự án được cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo đảm tuân thủ nghiêm quy định về môi trường trước, trong và sau khai thác, sử dụng; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
4. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Các ngành, doanh nghiệp xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ tiết kiệm đầu vào tài nguyên và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
1. Các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hoàn thiện cơ chế chính sách, công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng chống tham nhũng. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; xử lý nghiêm các vi phạm.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện và xử lý tham nhũng. Đề cao trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu. Xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân bị chiếm đoạt, thất thoát.
2. Thanh tra tỉnh phối hợp các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch, thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn 2). Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 30/10/2013 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Phối hợp Phòng Tiếp dân tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; nắm chắc tình hình khiếu nại đông người để có kế hoạch giải quyết kịp thời ngay tại cấp cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp.
3. Sở Tư pháp tiếp tục cải tiến quy trình, tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và đôn đốc, theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật của các ngành và các huyện, thị xã, thành phố. Thường xuyên thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để phát hiện những quy định, trình tự, thủ tục chồng chéo, bất hợp lý, gây khó khăn, cản trở đối với người dân và doanh nghiệp cũng như phục vụ tốt công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ công chức, viên chức và nhân dân năm 2014 của tỉnh.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tích cực triển khai các đợt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng của ngành,.. theo kế hoạch năm 2014 đề ra. Trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra hoạt động bổ trợ tư pháp làm trong sạch, lành mạnh cơ quan tư pháp.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hoà giải cơ sở và Thông tư Liên tịch số 11/2007/TTLT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC; Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Chương trình 135 giai đoạn II về trợ giúp pháp lý.
VII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI:
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới ở từng địa phương. Quán triệt thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 917 của Bộ Quốc phòng về xây dựng cơ quan, đơn vị VMTD, củng cố cơ sở chính trị vững mạnh; nâng cao chất lượng huấn luyện, khả năng SSCĐ của LLVT tỉnh; phối hợp cùng công an giữ vững ANCT - TTXH trên địa bàn.
- Tiếp tục xây dựng đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; không để xảy ra vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, hạn chế thấp nhất tỷ lệ vi phạm thông thường; tập trung xây dựng tổ chức đảng TSVM gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị VMTD, xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
- Thực hiện tốt hơn nữa công tác giáo dục QP - AN, tuyển quân, tuyển sinh quân sự; công tác chính sách hậu phương quân đội và vận động quần chúng.
- Tích cực sản xuất, cải thiện đời sống và thực hành quản lý tiết kiệm, kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí; bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên vũ khí, trang bị kỹ thuật, không để xảy ra cháy nổ, mất mát, xuống cấp; bảo đảm an toàn trong mọi hoạt động, đặc biệt là bảo đảm an toàn giao thông; thực hiện tốt phong trào thi đua “Ngành Hậu cần quân đội làm theo lời Bác Hồ dạy” và cuộc vận động “Quản lý, khai thác vũ khí, trang bị kỹ thuật tốt, bền, an toàn, tiết kiệm và an toàn giao thông”.
2. Công an tỉnh:
- Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp lãnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới", Nghị quyết kỳ họp lần thứ 6, Quốc hội khoá XIII về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý và phòng chống buôn bán người nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, các đoàn thể và toàn dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật.
- Chủ động mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả hoạt động của tội phạm hình sự, nhất là một số loại tội phạm nổi lên thời gian gần đây như: Tội phạm giết người do nguyên nhân xã hội, trộm cắp, cướp giật tài sản, chống người thi hành công vụ, cố ý gây thương tích, xâm phạm tình dục trẻ em, tội phạm về ma tuý,…; tập trung trấn áp mạnh mẽ số đối tượng lưu manh, càn quấy hoạt động theo kiểu "xã hội đen", kiên quyết không để chúng câu kết, tập hợp hình thành băng, nhóm hoạt động phức tạp, gây lo lắng, bức xúc trong nhân dân.
- Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, tập trung vào một số lĩnh vực trọng điểm như tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, tham nhũng, tiêu cực
- Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường. Chủ động phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là trên các lĩnh vực khai thác khoáng sản, vệ sinh an toàn thực phẩm, xả thải và xử lý nước thải trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý; phối hợp tốt với các ngành, đoàn thể có liên quan thường xuyên rà soát, nắm chặt số người nghiện ma tuý trên địa bàn, nhất là số người nghiện còn ở ngoài xã hội, số tụ điểm về ma tuý, … để có biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ. Tập trung đấu tranh, triệt xoá có hiệu quả tình trạng trồng cây cần sa, các đường dây, tụ điểm mua bán và sử dụng ma tuý, nhất là mua bán và sử dụng ma tuý tổng hợp; không để hình thành các tụ điểm ma tuý phức tạp tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật Thi hành án hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các phiên toà, áp giải bị can, bị cáo, dẫn giải và bảo vệ người làm chứng, quản lý kho vật chứng; quản lý, giám sát chặt chẽ số người bị kết án tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, cấm đi khỏi nơi cư trú, quản chế. Làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức quần chúng, đoàn thể tại địa phương trong công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người được đặc xá, tha tù tái hoà nhập cộng đồng, góp phần hạn chế thấp nhất tỷ lệ tái phạm tội.
Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh việc chấp hành pháp luật trong hoạt động bắt, giam, giữ, điều tra, xử lý tội phạm. Tiếp tục củng cố tổ chức và hoạt động của cơ quan Cảnh sát điều tra, nhất là cấp huyện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm.
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kỹ thuật hình sự và giám định pháp y để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ đảm bảo tuyệt đối an toàn trại tạm giam, các nhà tạm giữ; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, giam, giữ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với can phạm nhân, không để xảy ra các vụ việc phức tạp trong quá trình giam, giữ, quản lý can, phạm nhân.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lực lượng CAND và ngoài nhân dân, trọng tâm là Hiến pháp sửa đổi 2013, Luật Đất đai sửa đổi, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Giao thông đường bộ, Luật PCCC, …, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Công an các đơn vị, địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý hoạt động của người nước ngoài tại địa phương, chủ động phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm, đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý, không để họ lợi dụng, gây phức tạp về ANTT tại địa phương trước mắt cũng như lâu dài.
- Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính về trật tự xã hội, nhất là công tác đăng ký, quản lý cư trú; cấp, đổi giấy chứng minh nhân dân; tăng cường công tác quản lý các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; đồng thời đẩy mạnh công tác tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, đặc biệt là những vi phạm là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông, quyết tâm kéo giảm từ 5% trở lên số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2013.
- Tiếp tục thực hiện tốt Luật Phòng cháy, chữa cháy và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và nhân dân về công tác PCCC; thường xuyên kiểm tra công tác phòng, chống cháy, nổ, nhất là ở các khu vực trọng điểm có nguy cơ cao về cháy, nổ như: Khu tập trung đông dân cư, chợ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chất dễ cháy, nổ…kịp thời đề xuất, kiến nghị khắc phục ngay những sơ hở, thiếu sót, hạn chế đến mức thấp nhất cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra, đặc biệt là cháy, nổ gây thiệt hại nghiêm trọng.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lực lượng CAND, tập trung rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền loại bỏ những thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức và nhân dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
VIII. MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại tại địa phương. Làm tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào, công tác lãnh sự, quản lý chặt chẽ hộ chiếu công vụ... Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và kinh tế đối ngoại. Tăng cường quảng bá tiềm năng, lợi thế của tỉnh ra nước ngoài. Quản lý chặt chẽ hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động trên địa bàn. Đón tiếp chu đáo và trọng thị các đoàn vào, góp phần thắt chặt quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh với các nước trên thế giới. Tiếp tục triển khai hiệu quả các thoả thuận quốc tế đã được ký kết nhằm đưa các quan hệ hợp tác đã thiết lập này đi vào chiều sâu, thực chất; tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng hoá đối tác, đa dạng hoá lĩnh vực và chú trọng hiệu quả hợp tác. Triển khai các hoạt động ngoại giao văn hoá hiệu quả và thiết thực, góp phần xúc tiến thương mại, đầu tư, quảng bá du lịch, văn hoá của tỉnh đến bạn bè quốc tế. Tăng cường quan hệ với các hiệp hội, tổ chức nhân dân các nước; củng cố, mở rộng quan hệ với các đối tác hiện có, chú trọng lĩnh vực hợp tác phát triển kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, giáo dục; đồng thời xây dựng quan hệ với các đối tác mới. Đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài bằng cách đổi mới phương thức, đa dạng hoá các hoạt động, nhằm thu hút và phát huy nguồn lực, tri thức của kiều bào phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Chủ động nghiên cứu, cảnh báo về các vấn đề kinh tế quốc tế có liên quan đến tỉnh nhà; nâng cao hiệu quả theo dõi, đôn đốc việc triển khai các thoả thuận, cam kết quốc tế đạt được trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các ngành, doanh nghiệp trong tỉnh triển khai các hoạt động kinh tế đối ngoại, nhất là tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài như: Vốn FDI, ODA, NGO,... và công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thúc đẩy xuất khẩu lao động, thu hút và phát triển du lịch.
IX. TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI:
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Vĩnh Long và các đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh; nâng cao chất lượng các kênh chương trình, thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người dân.
- Chủ động thông tin định hướng dư luận, nhất là đối với các vấn đề nhạy cảm, phức tạp; đề cao trách nhiệm của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc thông tin kịp thời, trung thực, khách quan tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Chủ động giao ban báo chí hàng tháng và tham mưu tốt họp báo định kỳ của UBND tỉnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và quản lý của chính quyền đối với hoạt động thông tin truyền thông. Nâng cao năng lực quản lý thông tin trên môi trường mạng. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
- Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong xã hội, nâng cao ý thức pháp luật và ý thức, trách nhiệm cộng đồng của người dân, tổ chức trong sự nghiệp xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động; căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo cụ thể hoá thành chương trình công tác, đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phân công trách nhiệm cụ thể để triển khai thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, hàng quý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng tháng và tháng cuối quý, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động theo lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời và tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc, đặc biệt đối với các chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014.
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm tiếp theo. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động này và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình của từng cơ quan, đơn vị báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/11/2014 để xem xét tổng hợp báo cáo Chính phủ đúng thời gian quy định./.
- 1 Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Quyết định 75/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8 Kế hoạch hành động 10/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9 Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt
- 11 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12 Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Vĩnh Long
- 13 Quyết định 4060/QĐ-UBND năm 2013 về chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 14 Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật đất đai 2013
- 16 Hiến pháp 2013
- 17 Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 18 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2013 tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 1157/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đại học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020
- 20 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 22 Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23 Quyết định 93/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 24 Quyết định 18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 26 Quyết định 217/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 27 Quyết định 733/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2013
- 28 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 29 Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 30 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 31 Quyết định 554/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Hậu Giang năm 2012 theo Nghị quyết 01/NQ-CP
- 32 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 34 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 35 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC về hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 36 Quyết định 75/2010/QĐ-UBND về chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 37 Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 38 Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 39 Luật khoáng sản 2010
- 40 Chỉ thị 12/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 41 Luật thi hành án hình sự 2010
- 42 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 43 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44 Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 45 Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP , Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 46 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 47 Luật giao thông đường bộ 2008
- 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 49 Bộ luật Dân sự 2005
- 50 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 51 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 52 Bộ Luật Hình sự 1999
- 1 Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP , Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2 Quyết định 554/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Hậu Giang năm 2012 theo Nghị quyết 01/NQ-CP
- 3 Quyết định 93/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Kế hoạch hành động 10/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5 Quyết định 4060/QĐ-UBND năm 2013 về chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6 Quyết định 733/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2013
- 7 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9 Quyết định 217/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10 Chỉ thị 12/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 11 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 12 Quyết định 75/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 13 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14 Quyết định 75/2010/QĐ-UBND về chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 15 Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND do tỉnh Gia Lai ban hành
- 16 Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 17 Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành