Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 659/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 14 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 15/KH-BCĐ ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Ban Chỉ đạo 138/CP về triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 58/TTr-CAT-PV11 ngày 13 tháng 4 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo 138/CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (C41, C42);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Ban Chỉ đạo 138 tỉnh;
- PVP Trần Hiếu Hùng;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- NC (H); VX (Trang);
- Lưu: VT, Ktr46/4

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 659/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình 130/CP) trong hệ thống chính trị và toàn xã hội để tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành động về phòng, chống mua bán người (PCMBN), nhằm làm giảm nguy cơ mua bán người (MBN); giảm tội phạm MBN; thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

2. Tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp, huy động sự tham gia của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, thống nhất, toàn diện trong PCMBN.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ nội dung Chương trình 130/CP và các Đề án có liên quan, xác định rõ trách nhiệm, tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ, quyết liệt, thiết thực, có hiệu quả.

II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM

1. Công tác chỉ đạo, triển khai

a) Hàng năm, ban hành kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình 130/CP. Tổ chức họp định kỳ theo Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo 138 tỉnh để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và xác định chương trình, kế hoạch tiếp theo.

b) Nghiên cứu xây dựng các chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện các đề án, tiểu đề án do Bộ, ngành Trung ương ban hành, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

c) Tập trung chỉ đạo việc thực hiện tại các địa bàn trọng điểm, có nguy cơ cao xảy ra tội phạm MBN, nhằm đẩy mạnh công tác truyền thông phòng ngừa tội phạm; đấu tranh ngăn chặn làm giảm tội phạm MBN; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; rút kinh nghiệm để chỉ đạo chung trên địa bàn tỉnh.

d) Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình 130/CP.

2. Công tác truyền thông phòng, chống mua bán người

a) Xây dựng và duy trì thực hiện chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở về công tác PCMBN, nhất là cách thức giải quyết, ứng phó giúp cho người dân nâng cao cảnh giác và tự bảo vệ mình.

b) Tổ chức thực hiện chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng dân cư, ưu tiên các địa bàn trọng điểm, phức tạp, có nguy cơ cao xảy ra tội phạm MBN. Trọng tâm là tổ chức hoạt động truyền thông tại cộng đồng, các chiến dịch truyền thông, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công tác PCMBN. Khảo sát, xây dựng, duy trì, nhân rộng các mô hình phòng ngừa hiệu quả về MBN; tư vấn, hỗ trợ phụ nữ, trẻ em có nguy cơ cao, nạn nhân, gia đình, cộng đồng về PCMBN.

c) Tổ chức hướng dẫn công tác PCMBN, tập trung vào việc cung cấp thông tin, giám sát phát hiện và thông báo các trường hợp có nghi vấn MBN; khuyến khích đưa vào áp dụng tại các đơn vị làm dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, kết hôn, cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài hoặc đưa người Việt Nam đi lao động nước ngoài theo hợp đồng lao động.

d) Tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là Luật Phòng, chống mua bán người, Bộ luật Hình sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và nhân dân để chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia PCMBN.

3. Công tác điều tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán người

a) Tổ chức điều tra cơ bản, chủ động nắm chắc tình hình về hoạt động tội phạm MBN và các đối tượng khác có liên quan, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm MBN.

b) Điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm MBN, truy bắt đối tượng phạm tội, giải cứu và bảo vệ nạn nhân. Hàng năm, chủ động mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm MBN trên địa bàn tỉnh, trọng tâm trên các tuyến, địa bàn trọng điểm.

c) Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, lực lượng chức năng, nhất là Cảnh sát hình sự, Cảnh sát truy nã tội phạm nhằm trao đổi thông tin, thiết lập đường dây nóng, xác định đầu mối phối hợp điều tra, bắt giữ, chuyển giao, truy nã đối tượng phạm tội và giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ nạn nhân bị mua bán.

d) Các cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp chặt chẽ trong công tác tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự vụ án MBN; lựa chọn án điểm và tổ chức phiên tòa xét xử lưu động vụ án MBN; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự, đặc biệt với nạn nhân là trẻ em.

đ) Thực hiện tốt công tác thống kê số liệu tội phạm MBN.

4. Công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán

a) Tổng điều tra, rà soát nạn nhân bị mua bán giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm: tự trở về, giải cứu, trao trả và số chưa giải cứu, tiếp nhận; số nghi là nạn nhân (xuất khẩu lao động, lao động thời vụ, đi du lịch, kết hôn, cho nhận con nuôi với người nước ngoài, số bỏ nhà đi khỏi địa phương không rõ lý do...).

b) Tổ chức tiếp nhận, xác minh, xác định, thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân của họ và bí mật thông tin, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.

c) Theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án hình sự và thi hành án dân sự sau khi bản án MBN có hiệu lực pháp luật.

5. Công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và theo dõi thi hành chính sách, pháp luật

Chủ động rà soát, nghiên cứu đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ nạn nhân; quy định về điều kiện và trình tự, thủ tục thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội.

6. Hợp tác, đối ngoại

a) Các sở, ban, ngành tỉnh chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các hoạt động thỏa thuận hợp tác đa phương, song phương giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế khi có chủ trương của các Bộ, ngành Trung ương theo đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước.

b) Tăng cường phối hợp các cơ quan chức năng của Trung ương, các tỉnh, thành phố trong nước để trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc mua bán người, giải cứu nạn nhân bị mua bán, bắt giữ đối tượng phạm tội.

7. Công tác đào tạo, nghiên cứu

a) Thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn liên ngành, chuyên sâu theo từng chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác PCMBN, nhất là các ngành, đoàn thể: Công an, Bộ đội Biên phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Phụ nữ...

b) Tổ chức chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức về PCMBN vào các chương trình học tập nội khóa, ngoại khóa, phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học.

8. Công tác tổ chức và hậu cần đảm bảo

a) Công tác tổ chức

- Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo, bổ sung, điều chỉnh Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo 138 tỉnh phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.

- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh bố trí lực lượng trong biên chế của ngành mình đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh chống tội phạm MBN.

b) Công tác hậu cần đảm bảo

Kinh phí thực hiện Chương tình 130/CP được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ngành và huyện, thành phố. Ngoài ra, được huy động từ Quỹ phòng, chống tội phạm, viện trợ và huy động nguồn hợp pháp khác.

Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định tại Kế hoạch này, hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau lập dự toán chi ngân sách, bảo đảm các hoạt động của Chương trình 130/CP và trình cấp có thẩm quyền quyết định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ nội dung, yêu cầu tại Kế hoạch này và các Đề án thuộc Chương trình 130/CP của Bộ, ngành Trung ương, xây dựng chương trình, kế hoạch để cụ thể hóa, triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý.

2. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (hàng quý, 6 tháng, năm, giai đoạn) và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình 130/CP tại sở, ngành và địa phương mình về Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Phòng Tham mưu, Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Ban Chỉ đạo 138/CP, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Công an tỉnh là Cơ quan Thường trực, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này./.