ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2002/QĐ-UB | Quy Nhơn, ngày 26 tháng 6 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi và bổ sung danh mục A, B và C quy định chi tiết Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Căn cứ Kết luận số 50-KL/TU ngày 24/5/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI tại Hội nghị lần thứ 21;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2: Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và theo dõi việc triển khai thực hiện quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 477/1998/QĐ-UB ngày 11/02/1998 của UBND tỉnh Bình Định và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Địa chính, Thủ trưởng các sở, ban, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 66 /2002/QĐ-UB ngày 26 /6/2002 của UBND tỉnh)
Điều 2: Đối tượng, phạm vi áp dụng.
Các doanh nghiệp nhỏ (đăng ký theo Luật Doanh nghiệp); hợp tác xã, tổ hợp tác (đăng ký theo Luật Hợp tác xã); hộ kinh tế cá thể, hộ liên kết sản xuất (đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000) có tham gia hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều thuộc đối tượng, phạm vi áp dụng theo Quy định này.
Điều 3: Một số từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
1- "Tiểu thủ công nghiệp" (dưới đây viết tắt là TTCN) gồm:
* Tiểu công nghiệp là loại hình kinh tế có quy trình sản xuất vừa thủ công, vừa cơ giới, quy mô nhỏ, vốn ít (dưới 5 tỉ đồng).
* Thủ công nghiệp là loại hình kinh tế có quy trình sản xuất thủ công là chủ yếu.
2- "Làng nghề TTCN": Là làng có nhiều người, nhiều hộ tham gia sản xuất cùng ngành nghề, trong đó bao gồm:
2.1- Những nghề Nhà nước không cấm và tuân thủ tốt các quy định hiện hành của Nhà nước về vệ sinh, môi trường.
2.2- Số hộ hoặc số lao động cùng ngành nghề chiếm từ 15% trở lên so với tổng số hộ hoặc lao động trong làng.
2.3- Giá trị sản xuất hoặc thu nhập từ TTCN chiếm từ 20% trở lên so với tổng giá trị sản xuất hoặc thu nhập của làng trong năm.
3- "Nghề mới": Là ngành nghề tại địa phương đó từ trước đến nay chưa có.
4- "Hỗ trợ tiền thuê đất", "Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp": Là khoản tiền thuê đất, tiền thuế thu nhập của doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách Nhà nước và được ngân sách tỉnh cấp lại cho nhà đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng dự án.
1- Ngành nghề ưu đãi: Bao gồm các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực, ngành nghề pháp luật không cấm, có sử dụng lao động bình quân tối thiểu trong năm là:
+ Thành phố Quy Nhơn : 50 người/ 1 cơ sở
+ Địa bàn B : 15 người/ 1 cơ sở
+ Địa bàn C : từ 5 - 10 người/ 1 cơ sở
2- Địa bàn ưu đãi:
* Địa bàn A là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi gồm thành phố Quy Nhơn và các khu công nghiệp tập trung.
* Địa bàn B là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn gồm các huyện Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, An Nhơn, Hoài Nhơn, Tuy Phước.
* Địa bàn C là địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn gồm các huyện Hoài Ân, An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và các xã đặc biệt khó khăn ở các huyện thuộc Chương trình 135 của Chính phủ.
1- Hỗ trợ 100% trong 4 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư tại địa bàn A, 6 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư tại địa bàn B, 10 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư tại địa bàn C nếu có ngành nghề và lao động phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
2- Đất dùng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh do được chuyển nhượng lại một cách hợp pháp quyền sử dụng, thì cơ sở được chuyển nhượng, được tiếp tục sử dụng mà không phải nộp thêm tiền thuê đất cho Nhà nước.
Điều 8: Hỗ trợ tiền thuế sử dụng đất.
Hỗ trợ 100% trong 5 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư tại địa bàn A, 7 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư tại địa bàn B, 12 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư tại địa bàn C nếu có ngành nghề và lao động phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Điều 9: Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hỗ trợ 100% trong 3 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư tại địa bàn A, 5 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư tại địa bàn B, 7 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư tại địa bàn C nếu có ngành nghề và lao động phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Điều 10: Hỗ trợ về tài chính đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thua lỗ.
Đối với các cơ sở sản xuất TTCN mới thành lập, thực hiện đầy đủ chế độ kế toán thống kê theo quy định, trong 3 năm đầu kể từ ngày đi vào hoạt động, nếu kết quả sản xuất, kinh doanh bị lỗ được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phần lỗ, nhưng tối đa không quá số thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp ngân sách.
Điều 11: Hỗ trợ tín dụng và kinh phí tham dự hội chợ, triển lãm.
- Các cơ sở sản xuất TTCN được hưởng các ưu đãi về vốn vay từ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh hoặc được bù chênh lệch lãi suất nếu vay ở các ngân hàng thương mại, tùy theo quy mô và tính chất của từng dự án.
- Các cơ sở sản xuất TTCN được hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm với mức trong nước 30% và ngoài nước 50%.
- Được hưởng tiền thưởng xuất khẩu theo quy định tại Quyết định số 24/2000/QĐ-UB ngày 23/02/2000 và Quyết định số 69/2001/QĐ-UB ngày 10/7/2001 của UBND tỉnh.
Điều 12: Hỗ trợ kinh phí đào tạo phát triển ngành nghề.
1- Hỗ trợ tối thiểu 50% đối với địa bàn A, 60% cho địa bàn B, 70% cho địa bàn C về kinh phí đào tạo nghề phổ thông (với điều kiện lao động được đào tạo xong có việc làm tại địa bàn đó).
Riêng đối với con em diện chính sách, hộ nghèo thì được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề phổ thông.
2- Hỗ trợ 30% kinh phí đào tạo lại nghề bậc cao, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho địa bàn B và 50% cho địa bàn C (được cấp thẩm quyền chức năng cấp giấy chứng nhận nghề đã đào tạo và lao động được đào tạo có nhu cầu và làm việc địa bàn đó).
3- Tổ chức, cá nhân có công du nhập ngành nghề mới vào các địa bàn trong tỉnh áp dụng có hiệu quả, tạo việc làm cho nhiều người lao động được khen thưởng theo các mức như sau: địa bàn A: 12 triệu đồng; địa bàn B: 18 triệu đồng; địa bàn C: 24 triệu đồng.
Điều 13: Hỗ trợ kinh phí xây dựng hạ tầng.
1- Kinh phí xây dựng hạ tầng dùng chung và giải phóng mặt bằng các khu, cụm TTCN theo quy hoạch được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, được ngân sách tỉnh hỗ trợ theo các mức:
- Địa bàn A: 30% trên tổng kinh phí xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng.
- Địa bàn B: 50% trên tổng kinh phí xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng.
- Địa bàn C: 100% trên tổng kinh phí xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng.
2- Các cơ sở thuộc diện di dời ra khỏi khu dân cư đến các khu, cụm TTCN quy hoạch tập trung được hỗ trợ 30% kinh phí di dời, được miễn 2 năm phí sử dụng hạ tầng kể từ khi có quyết định giao đất (trừ thời gian chờ giải phóng mặt bằng, nếu có) và được hưởng các ưu đãi khác như doanh nghiệp mới thành lập.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động các nhà đầu tư tham gia phát triển TTCN có hiệu quả, sẽ được UBND tỉnh xem xét tặng thưởng số tiền có giá trị bằng 0,3% so với tổng vốn đầu tư của dự án đã đầu tư tại địa bàn B và 0,4% đối với địa bàn C.
Điều 15: Thực hiện cơ chế quản lý "một cửa, một đầu mối".
UBND các huyện, thành phố là cơ quan "đầu mối" hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư phát triển sản xuất TTCN và các làng nghề trên địa bàn của mình. Nhà đầu tư khi đầu tư vào địa bàn nào thì chỉ làm việc "một cửa, một đầu mối" tại UBND huyện, thành phố đó.
Điều 16: Thời hạn giải quyết đầu tư.
1- Đối với những dự án không thuộc diện phải thẩm định: thời gian cấp quyết định dầu tư không quá 5 ngày làm việc.
2- Đối với những dự án phải thẩm định: thời gian cấp quyết định đầu tư không quá 10 ngày làm việc.
3- Trường hợp yêu cầu bổ sung sửa đổi hồ sơ dự án, UBND các huyện, thành phố phải thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ và có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư hoàn chỉnh lại dự án.
Sở Công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, phổ biến tuyên truyền việc thực hiện Quy định này và kịp thời đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi những nội dung có liên quan (nếu cần).
- 1 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 1 Quyết định 2050/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch khuyến công năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Chương trình 1231/CTr-SCT năm 2013 khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020
- 3 Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4 Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5 Quyết định 24/2000/QĐ-UB về Quy định chế độ khen thưởng doanh nghiệp đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 7 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 8 Luật hợp tác xã 1996
- 9 Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Chương trình 1231/CTr-SCT năm 2013 khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 2050/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch khuyến công năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành