UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2005/QĐ/UB-XD | Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 8 năm 2005 |
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
- Căn cứ các Nghị định, Quyết định, Chỉ tịh của Chính Phủ, Thủ tướng Chính Phủ, các quy định, văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quy hoạch xây dựng, quản lý chất lượng công trình theo Luật Xây dựng;
- Xét báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1596/BC-STP ngày 19/7/2005;
- Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nong nghiệp và PTNT, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, Thuỷ sản; Kho bạc Nhà nước tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67 /2005/QĐ/UB-XD ngày 08 /8/2005)
Qui định phân cấp, phân công quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước thuộc địa phương quản lý nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát lãng phí.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Các Dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật xây dựng, các Nghị định, Quyết định, chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này.
Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, BCKT-KT xây dựng công trình chỉ thực hiện đối với các dự án đã có trong qui hoạch và kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm, hoặc có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm phù hợp với loại hình dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là NĐ 16/CP) để khảo sát, lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, BCKT-KT xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công công trình.
2. Các dự án phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình:
a) Dự án quan trọng quốc gia trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư;
b) Các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
3. Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Các công trình sau đây không phải lập dự án mà chỉ lập BCKT -KT xây dựng công trình trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng;
c) Các dự án hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch và đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm;
d) Các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo sử dụng vốn ngân sách, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, đã có chủ trương đầu tư và rõ hiệu quả đầu tư, có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng;
đ) Các công trình xây dựng khác có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, tuỳ trường hợp cụ thể người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc lập dự án hoặc BCKT -KT xây dựng công trình.
5. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù được quản lý theo Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Điều 4. Các bước thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án có qui mô công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
2. Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công, áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án có qui mô công trình cấp II có kỹ thuật không phức tạp, công trình cấp III, cấp IV.
3. Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công, được áp dung cho công trình lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là một phần trong hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật.
4. Thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo, áp dụng đối với các công trình thiết kế hai bước và ba bước.
Điều 5. Hình thức quản lý dự án
1. Các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, căn cứ yêu cầu của dự án và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư xây dựng công trình lựa chọn một trong hai hình thức sau:
a) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Áp dụng đối với Chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án theo quy định. Chủ đầu tư có thể thành lập Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Pháp Luật và Chủ đầu tư theo quyền hạn và nhiệm vụ được giao;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan; Chủ tịch UBND cấp huyện được giao làm Chủ đầu tư không kiêm Giám đốc ban quản lý dự án.
b) Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án: Trường hợp chủ đầu tư xây dựng công trình không có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án thì thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực quản lý dự án theo quy định tại Điều 55 và 56 Nghị định 16/CP.
2. UBND huyện, thị xã (dưới đây gọi tắt là cấp huyện) thành lập Ban quản lý dự án chuyên nghiệp hoạt động theo mô hình tư vấn quản lý dự án để thực hiện quản lý các dự án do UBND cấp huyện làm Chủ đầu tư và Dự án UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở xây dựng chuyên ngành nghiên cứu phương án thành lập Ban quản lý dự án chuyên nghiệp của tỉnh hoạt động theo mô hình tư vấn quản lý dự án trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Hạn chế đến mức thấp nhất hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Điều 6. Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xây dựng của sở Xây dựng và các sở xây dựng chuyên ngành
1. Sở Xây dựng: Các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp (trừ các công trình xây dựng công nghiệp do Sở Công nghiệp quản lý tai khoản 4 Điều này), công trình hạ tầng đô thị, Khu công nghiệp (đường đô thị, cầu, cống, cấp thoát nước, điện chiếu sáng, xử lý nước thải...); xử lý rác thải; nghĩa trang; bến, bãi đỗ xe trong đô thị; công viên, cây xanh, cấp nước sinh hoạt nông thôn và các công trình khác do UBND tỉnh yêu cầu.
2. Sở Giao thông - Vận tải: Các công trình xây dựng giao thông bao gồm đường ngoài đô thị và khu công nghiệp; đường sắt; cầu, cống đường bộ; hầm đường bộ; đường sông, bến cảng, cảng sông, cảng biển, kè các công trình giao thông.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các công trình xây dựng thuỷ lợi, đê điều, bảo vệ bờ sông, bờ biển, nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.
4. Sở Công nghiêp: Các công trình xây dựng hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
5. Sở Thuỷ sản: Các công trình xây dựng thuỷ sản như ao, hồ, đầm, đê nội vùng để nuôi trồng thuỷ sản; công nghệ nuôi, phát triển giống và đánh bắt thuỷ sản.
6. Sở Bưu chính Viễn thông: Các công trình xây dựng chuyên ngành Bưu chính Viễn thông.
Các sở, cơ quan có liên quan khi có yêu cầu của cơ quan đầu mối thẩm định dự án phải có trách nhiệm tham gia ý kiến băng văn bản kịp thời và đầy đủ về các nội dung yêu cầu.
MỘT SỐ QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự án quy hoạch xây dựng.
Trình tự lập và phê duyệt dự án qui hoạch thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về qui hoạch xây dựng.
1. Giao Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ, dự toán và tổ chức thẩm định đồ án qui hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh, qui hoạch chung xây dựng các đô thị (thị xã, thị trấn), khu đô thị mới, các khu công nghiệp, khu Du lịch, các khu kinh tế đặc thù và qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với đô thị loại 3, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Giao UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và đồ án qui hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 các đô thị loại 4, loại 5; qui hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của đô thị loại 3; qui hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện có trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ, dự toán và tổ chức thẩm định đồ án qui hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện. Trường hợp cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực (không tham gia thiết kế đồ án qui hoạch) thẩm định.
3- Thời hạn thẩm định các nhiệm vụ, đồ án qui hoạch xây dựng
a) Qui hoạch vùng thuộc tỉnh không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Các qui hoạch còn lại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Giao Sở Xây dựng, Sở xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B và C thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước (các công trình phải lập dự án); Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình xây dựng thực hiện thiết kế một bước (chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước của ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các sở có liên quan đến nội dung thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Đối với công trình xây dựng thực hiện thiết kế một bước (chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng giao Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở
a) Đối với công trình nhóm B không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với công trình nhóm C không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, BCKT-KT xây dựng công trình bằng nguồn vốn Ngân sách tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C và BCKT -KT xây dựng công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư, có trách nhiệm nhận hồ sơ của chủ đầu tư và gửi đến các cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công theo quy định, đồng thời gửi hồ sơ đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung có liên quan đến dự án;
Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan, kết quả thẩm định thiết kế cơ sở (đối với dự án thiết kế 2 bước, 3 bước), kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (đối với thiết kế 1 bước có mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên), đánh giá và báo cáo kết quản thẩm định dự án đầu tư, BCKT-KT xây dựng công trình, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và phê duyệt BCKT -KT xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng sau khi có kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án, BCKT-KT xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, UBND xã, thị trấn (dưới đây gọi tắt là cấp xã):
a) UBND cấp huyện: Thẩm định và phê duyệt dự án, BCKT-KT xây dựng công trình trong phạm vi ngân sách của địa phương bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên có mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng và các dự án trong phạm vi ngân sách cấp xã (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư từ 2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định Dự án, BCKT-KT xây dựng công trình có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đến các Sở, Ban, ngành xin thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định dự án;
b) UBND cấp xã: Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, BCKT-KT xây dựng công trình trong phạm vi ngân sách của địa phương (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn dưới 2 tỷ đồng. Công tác thẩm định dự án thực hiện như điểm a, khoản 2, Điều này.
c) UBND cấp huyện, UBND cấp xã chỉ định cơ quan đầu mối thẩm định dự án, BCKT-KT đầu tư xây dựng công trình;
3. Dự án của các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng của Chi nhánh quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định.
4. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
5. Các tiểu dự án trong các chương trình dự án lớn, có mức vốn đầu tư dưới 2 tỷ đồng, nếu không có quy định riêng thì tiểu dự án có quy mô xây dựng và người hưởng lợi nằm trọn trong địa bàn 1 xã, giao UBND cấp xã làm Chủ đầu tư và thực hiện quản lý dự án theo quy định.
6. Lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ODA:
a) Về nội dung thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư xây dựng và bổ sung thêm các nội dung có liên quan đến vốn ODA;
b) Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, thẩm quyền thẩm định, nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của dự án và việc quản lý dự án được thực hiện theo Luật Xây dựng và NĐ 16/CP;
Trường hợp điều ước quốc tế về ODA mà Chính phủ đã ký kết với nhà tài trợ có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
7. Dự án có nhu cầu sử dụng đất thì phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận về địa điểm, diện tích và làm các thủ tục giao, thuê đất theo Luật đất đai.
8. Thời hạn thẩm định dự án
a) Đối với dự án nhóm B không quá 30 ngày làm việc (kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với dự án nhóm C không quá 20 ngày làm việc (kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Đối với Dự án chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật không quá 10 ngày làm việc (kể cả thời gian thẩm định thiết kế bản vẽ thi công) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Giao chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định (hoặc thuê tư vấn thẩm tra) và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán, dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư đối với những công trình thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước (các công trình phải lập dự án).
1. Những dự án có thành lập Hội đồng bồi thường thì Hội đồng bồi thường GPMB lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng:
a) Đối với những dự án do UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất, phòng kế hoạch - tài chính các huyện, thị xã thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND cấp huyện phê duyệt;
b) Đối với những dự án do UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao Sở Tài chính thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Những dự án không thành lập Hội đồng bồi thường GPMB, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương (UBND cấp xã, UBND cấp huyện có dự án) lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 12. Đấu thầu, chỉ định thầu
Trong khi chưa có quy định mới của Nhà nước về công tác quản lý đấu thầu, thì công tác đấu thầu thực hiện theo văn bản số 2364 BKH /TĐ&GSĐT ngày 12/4/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các gói thầu xây lắp, trước khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu phải hoàn thành đền bù giải phóng mặt bằng.
1. Chỉ định thầu:
a) Nghiêm cấm việc chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu. Đối với các gói thầu xây lắp, chỉ được phép chỉ định thầu các nhà thầu trong tỉnh (bao gồm cả các doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, các doanh nghiệp có chi nhánh tại địa phương);
b) Giao Chủ đầu tư căn cứ kế hoạch vốn và tiến độ của dự án, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để quyết định chỉ định thầu và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình đối với các gói thầu được chỉ định thầu theo quy định ;
c) Các gói thầu được phép chỉ định thầu :
- Gói thầu tư vấn lập báo cáo đầu tư, lập dự án, lập BCKT -KT (trừ những gói thầu tư vấn phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định), gói thầu tư vấn thiết kế và các gói thầu tư vấn khác có giá trị dưới 500 triệu đồng;
- Gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá trị dưới 1.000 triệu đồng;
- Những gói thầu có tính chất đặc biệt khác (gói thầu phòng chống bão lụt, khắc phục hậu quả thiên tai, xây dựng theo lệnh khẩn cấp...), việc chỉ định thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
Nhà thầu được chỉ định thầu phải lập phương án giảm giá tối thiểu bằng mức tiết kiệm quy định tại Quyết định số 625 QĐ/UB-XD1 ngày 10/4/2001 của UBND tỉnh;
Nghiêm cấm Chủ đầu tư chỉ định những Nhà thầu không có đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy định để thực hiện gói thầu.
2. Đấu thầu:
Khuyến khích đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các gói thầu, kể cả những gói thầu nhỏ được phép chỉ định thầu.
a) Các dự án do UBND tỉnh phê duyệt:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo quyết định trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Giao Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Các dự án còn lại: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời chịu trách nhiệm quyết định các nội dung công việc đấu thầu theo quy định;
c) Trường hợp đấu thầu hạn chế, giao Chủ đầu tư lựa chọn các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu Chủ đầu tư phải trình danh sách nhà thầu dự kiến được mời tham gia đấu thầu để người có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
Khi Nhà nước có quy định mới về đấu thầu, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo văn bản bổ sung, sửa đổi Điều 12 quy định này trình UBND tỉnh ban hành.
1. Các Chủ đầu tư phải thực hiện các quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư 02/2005/TT-BXD ngày 25/2/2005 của Bộ xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
2. Hợp đồng xây dựng phải được xác lập bằng văn bản theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/2/2005 của Bộ xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
3. Đối với loại hợp đồng thi công xây dựng công trình theo giá trọn gói, thời gian thực hiện dưới 12 tháng, giá trị của hợp đồng được xác định ngay khi các bên ký hợp đồng xây dựng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Trong quá trình thi công nếu có phát sinh về khối lượng ngoài hợp đồng nhưng không do lỗi của nhà thầu thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Trường hợp khi Nhà nước có sự thay đổi về chính sách tiền lương, hoặc giá vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng tăng đột biến và được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì được điều chỉnh giá trị hợp đồng; Trường hợp bất khả kháng do thiên tai và các thảm hoạ khác chưa lường hết được, các bên tham gia hợp đồng thương thảo để xác định giá trị hợp đồng điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 14. Cấp giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng công trình
Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt;
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
e) Công trình đã có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở;
g) Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đã có bản vẽ thiết kế thi công được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định;
h) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương …) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;
k) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
2. Giấy phép xây dựng tạm
Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và đã công bố nhưng chưa thực hiện.
a) Tuỳ thuộc tình hình, đặc điểm của mỗi địa phương, mỗi khu vực, UBND tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng phí nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm;
b) Nội dung giấy phép xây dựng tạm phải quy định thời hạn có hiệu lực của giấy phép. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ sở hữu công trình phải tự phá dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu Chủ sở hữu công trình không tự phá dỡ thì áp dụng hình thức cưỡng chế. Chủ sở hữu công trình phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
a) Giao Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng sau đây:
- Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình quy định tại tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ;
- Công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử văn hoá, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng;
- Công trình xây dựng tạm nằm trong quy hoạch đã được duyệt nhưng chưa thực hiện;
- Công trình xây dựng cấp II, cấp III theo phân cấp công trình quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP trên các tuyến phố chính của thị xã Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh (có mặt cắt đường 18m trở lên) và các đô thị tương đương; trên các đoạn đường qua đô thị của các tuyến: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 8A, Quốc lộ 12 và đường Hồ Chí Minh.
b) UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý, trừ các công trình đã quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 14 quy định này;
c) UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý;
Sở Xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và tình hình thực tế địa phương hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.S
4. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thời hạn cấp phép giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 15. Quản lý chất lượng công trình xây dưng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng;
1. Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 mục I Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ xây dựng.
2. Trước khi khởi công công trình, Chủ đầu tư xây dựng công trình phải gửi đến cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng 01 bộ hồ sơ thiết kế để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn.
3. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm và phối hợp với Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng do UBND cấp huyện và cấp xã quyết định đầu tư;
Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành căn cứ các quy định hiện hành và tình hình cụ thể ở địa phương ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể công tác quản lý chất lượng công trình xây dưng trên địa bàn tỉnh.
4. Giám sát thi công:
a) Chủ đầu tư, Nhà thầu xây lắp, Nhà thầu tư vấn thiết kế, Nhà thầu cung ứng và lắp đặt thiết bị phải thực hiện công tác giám sát thi công của mình theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng do mình thực hiện;
b) Giám sát đầu tư của cộng đồng: Thực hiện theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giao Sở Xây dựng soạn thảo và ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức hoạt động của của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Trước khi ban hành phải có ý kiến thoả thuận của các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện.
Điều 16. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, hướng dẫn và công khai qui trình thanh toán; báo cáo, cung cấp số liệu kịp thời, chính xác và tình hình thanh toán vốn đầu tư cho cấp uỷ, chính quyền và các ngành liên quan theo yêu cầu.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 43, Nghị định 16/CP, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về tính đúng đắn của số liệu báo cáo quyết toán.
a) Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
- Dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư: Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra, lập báo cáo kết quả thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Đối với dự án UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư thì giao Giám đốc Sở Tài chính tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm tra, lập báo cáo kết quả thẩm tra trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Đối với dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư: Ban Tài chính xã chủ trì tổ chức thẩm tra, lập báo cáo kết quả thẩm tra trình UBND cấp xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư .
b) Xử lý một số vấn đề trong quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
- Đối với những dự án có thực hiện đấu thầu, trong quá trình thẩm tra quyết toán nếu phát hiện có sự sai lệch giữa gía thanh toán so với giá trúng thầu được phê duyệt thì cơ quan thẩm tra quyết toán căn cứ hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ đấu thầu, các tài liệu khác có liên quan để thẩm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất xử lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định;
- Đối với những dự án thực hiện chỉ định thầu, khi thẩm tra quyết toán nếu có sự sai lệch về kết quả thẩm tra so với giá chỉ định thầu được duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán tổng hợp báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất xử lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định;
3. Thời hạn thanh, quyết toán vốn đầu tư
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, Chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Trong thời hạn 3 ngày làm việc Chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán đến cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán;
b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền phê duyệt thời hạn như sau:
- Đối với dự án nhóm B chậm nhất là 9 tháng kể từ ngày công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;
- Đối với dự án nhóm C chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Điều 17. Quản lý điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định đầu tư về việc lựa chọn nhà thầu đảm bảo năng lực điều kiện hoạt động theo quy định tại Chương V1, Nghị định 16/CP.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức cá nhân hành nghề xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh2, thông báo trên các phương tiện thông tin danh sách những đơn vị, cá nhân không đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định.
3. Sở Xây dựng chủ trì cùng các Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở xây dựng chuyên ngành soạn thảo, tháng 9/2005 trình UBND tỉnh ban hành quy định một số nội dung cụ thể về quản lý điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế địa phương.
Điều 18. Quản lý chi phí xây dựng công trình
1. Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, việc xác định chi phí xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng định mức, đơn giá, các chế độ chính sách và phương pháp tính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Giao Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Xây dưng, xây dựng các bộ đơn giá xây dựng cơ bản, trình UBND tỉnh ban hành áp dụng;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính ban hành thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp các khu vực trong tỉnh theo định kỳ hàng quí, hoặc tháng (khi giá một số loại vật tư, vật liệu có biến động lớn) phù hợp với giá cả thị trường, làm cơ sở cho lập dự toán và thanh quyết toán khối lượng xây dựng công trình;
c) Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng, hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định và áp dụng cụ thể trong việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình;
3. Đối với công trình xây dựng đặc thù phải lập đơn giá riêng; công trình xây dựng ở vùng sâu, vùng xa; công trình đi theo tuyến, có điều kiện vận chuyển cung ứng vật liệu khác thường; công trình sử dụng các vật liệu mới, vật liệu đặc chủng chưa có trong thông báo giá thì chủ đầu tư phối hợp với tổ chức tư vấn lập đơn giá đến hiện trường xây lắp đối với từng công trình cụ thể trình liên Sở: Xây dựng, Tài chính thẩm định và thông báo áp dụng.
4. Giao Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở và cơ quan có liên quan xây dựng đơn giá bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành áp dụng;
b) Hàng quý thông báo giá các loại thiết bị (thiết bị đồng bộ, thiết bị lẻ) lắp đặt trong các công trình xây dựng làm cơ sở lập dự toán công trình xây dựng;
c) Hướng dẫn chi tiết việc lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán, quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Giao Sở Giao thông - Vận tải thông báo phân loại cấp, hạng đường thuộc mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ tính phí vận chuyển.
Điều 19. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức giám sát đánh giá các dự án do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư, định kỳ báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Các dự án khác, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
4. Theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm các chủ dự án lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư gửi về cơ quan đầu mối tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau đó và báo cáo bất thường khi cần thiết.
5. Chủ các dự án (kể cả dự án của tư nhân) sau khi quyết định đầu tư phải công khai hoá các nội dung theo quy định của pháp luật.
6. Các dự án sử dụng vốn ngân sách không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư sẽ không được xem xét điều chỉnh nội dung đầu tư, không được ghi vốn kế hoạch năm tiếp theo.
Mọi hành vi vi phạm Luật xây dựng và cố ý làm trái với quy định này đều bị xử lý theo quy định của Pháp Luật hiện hành.
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chánh thanh tra chuyên ngành của các Sở có liên quan:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
b) Hàng quý, 6 tháng và cả năm tổng hợp kết quả xử lý vi phạm hành chính gửi Sở Xây dựng trong 10 ngày đầu của quý sau đó để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng hàng quí, 6 tháng, cả năm tổng hợp tình hình vi phạm hành chính của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh xử lý vào 15 ngày đầu của quý sau đó. Trường hợp đột xuất Sở Xây dựng phải có báo cáo UBND tỉnh kịp thời.
Điều 21. Trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, Chủ tịch UBND cấp xã đã được UBND tỉnh phân cấp, uỷ quyền thực hiện những nội dung về quản lý đầu tư - xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung thẩm định, quyết định của mình.
2. Các cơ quan có trách nhiệm niêm yết công khai tại phòng tiếp nhận hồ sơ một cửa các thủ tục cần thiết khi Chủ đầu tư trình thẩm định hồ sơ xây dựng cơ bản và có trách nhiệm xem xét hồ sơ, hướng dẫn, bổ sung những nội dung còn thiếu để các Chủ đầu tư thực hiện, không gây phiền hà sách nhiễu đối với khách hàng.
Nguyên tắc xử lý chuyển tiếp không làm gián đoạn các công việc thực hiện dự án, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả của dự án.
1. Các dự án đã phê duyệt, dự án đang tổ chức thẩm định, dự án đã thẩm định nhưng chưa phê duyệt, dự án đang triển khai thực hiện dở dang thì các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định trước khi Nghị định 16/CP và quy định này có hiệu lực.
2. Đối với dự án chưa tổ chức thẩm định thì việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 16/CP, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình hiện hành và quy định này.
Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Công nghiệp, Tài nguyên - Môi trường Bưu chính Viễn thông; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, hoặc những vấn đề phát sinh các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, nghiên cứu giải quyết. /.
- 1 Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Quyết định 1547/2001/QĐ/UB-XD1 quy định về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3 Quyết định 1547/2001/QĐ/UB-XD1 quy định về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1 Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 3 Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 7 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8 Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 11 Luật xây dựng 2003