UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2006/QĐ-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 08 tháng 11 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hoá – Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hoá – Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá – Thông tin tại Tờ trình số 13/TT-SVHTT ngày 05 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 (có Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hoá – Thông tin chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành Tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Quy hoạch này đạt hiệu quả cao nhất.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá – Thông tin, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2006/QĐ-UBND ngày 8 tháng 11năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. Sự cần thiết phải quy hoạch hoạt động Karaoke, vũ trường:
- Hoạt động karaoke, vũ trường là một trong các hình thức hoạt động văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, giao lưu, vui chơi giải trí, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
- Việc xây dựng quy hoạch cũng nhằm mục đích xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư tổ chức các hoạt động văn hóa có nội dung lành mạnh, chất lượng nghệ thuật cao phù hợp với phong tục, tập quán của người Việt Nam.
- Quy hoạch laïi để hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, có trật tự, kỹ cương và phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo các điều kiện quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/05/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn qui hoạch Nhà hàng, Karaoke, Vũ trường.
- Việc cấp giấy phép kinh doanh Karaoke, Vũ trường phải dựa trên cơ sở Quy hoạch đã được phê duyệt.
II. Thực trạng tình hình hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp:
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có 349 cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke, với tổng số 536 phòng, phân bổ đều khắp các huyện, thị trong tỉnh. Trong đó ở 02 thị xã: Cao lãnh và Sa đéc chiếm tỉ trọng nhiều hơn. Qui mô hoạt động phần lớn thuộc loại vừa và nhỏ, mang tính kinh doanh thuộc hộ gia đình, cá thể là chủ yếu, không có cơ sở nào thuộc loại hình doanh nghiệp với qui mô lớn. Từ đó, cho thấy hoạt động Karaoke nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí cho các tầng lớp nhân dân, trong đó tầng lớp thanh thiếu niên là chủ yếu. Các dịch vụ nầy phần lớn nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, một bộ phận nhỏ có hành vi vi phạm nhưng ở mức độ ít nghiêm trọng, chỉ xử lý vi phạm hành chính, không có trường hợp nào vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhìn chung, thời gian qua loại hình kinh doanh dịch vụ Karaoke trên địa bàn tỉnh diễn ra tương đối ổn định, không phức tạp như ở các thành phố lớn.
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa có loại hình hoạt động vũ trường.
III. Những căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch:
- Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường.
- Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
- Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ VHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường và công văn số 3131/BVHTT-PC ngày 02/8/2006 của Bộ VHTT về việc quy hoạch karaoke, vũ trường.
- Quyết định số 75/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Đề án phát triển Văn hóa thông tin tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010.
- Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP .
IV. Nội dung quy hoạch hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường:
Việc quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp không nhằm giảm bớt hoặc tăng thêm số lượng các cơ sở kinh doanh các dịch vụ này theo phương châm xã hội hóa các hoạt động văn hóa, mà tùy theo sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong tỉnh, nơi nào thực sự có nhu cầu thì nơi đó tiến hành quy hoạch lại loại hình hoạt động karaoke, vũ trường để phù hợp theo sự phát triển chung ở nơi đó.
1. Quy hoạch đối với hoạt động kinh doanh vũ trường:
Hoạt động vũ trường phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường.
Trước mắt tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường. Theo đó, chưa cấp mới giấy phép kinh doanh vũ trường. Khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp mới tỉnh sẽ xem xét chỉ đạo cấp phép cho các cơ sở đủ điều kiện theo quy định. Trong quy hoạch, cần tuân thủ một số quy định cơ bản như sau:
- Địa điểm hoạt động vũ trường phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở thờ tự của các tôn giáo, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên và phải ở ngoài các đường, phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội có quy mô lớn ở địa phương.
- Điạ điểm mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra thuận lợi.
- Địa điểm ở các thị xã, thị trấn có tuyến đường rộng từ 4 mét trở lên, xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được.
- Cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp kinh doanh vũ trường không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại điều 36 của Luật Du lịch ngày 14/6/2005; nhưng phải có đủ điều kiện quy định tại điều 32 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006.
2. Quy hoạch đối với hoạt động kinh doanh karaoke
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường. Theo đó, chưa cấp mới giấy phép kinh doanh karaoke. Khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp mới tỉnh sẽ xem xét chỉ đạo cấp phép cho các cơ sở đủ điều kiện theo quy định. Trong quy hoạch, cần tuân thủ một số quy định cơ bản như sau:
- Hoạt động karaoke phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường.
- Địa điểm kinh doanh karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên tính từ cửa phòng hát karaoke đến cổng các cơ sở trên (theo quy định tại Thông tư số 69 của Bộ Văn hóa Thông tin) và phải ở ngoài các đường, phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội có quy mô lớn ở địa phương.
- Điạ điểm mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra thuận lợi.
- Địa điểm ở các thị xã, thị trấn có tuyến đường rộng từ 4 mét trở lên, xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được.
Trước mắt, rà soát, kiểm tra các cơ sở đang hoạt động, phân loại các cơ sở đủ điều kiện và cơ sở không đủ điều kiện hoạt động theo quy định hiện hành, qua đó kiên quyết thu hồi giấy phép hành nghề và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở không đủ điều kiện.
- UBND huyện, thị tiến hành quy hoạch hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn huyện, thị mình:
+ Lập danh sách các cơ sở kinh doanh karaoke đủ điều kiện hoạt động theo quy định mới (quy định tại Nghị định 11, Thông tư 54 và Thông tư 69) để xem xét cho gia hạn khi giấy phép hành nghề hết thời hạn.
+ Lập danh sách cơ sở kinh doanh karaoke không đủ điều kiện hoạt động buộc phải ngưng hoạt động kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2006.
+ Lập danh sách các phòng karaoke có diện tích dưới 20m2 trong các cơ sở lưu trú du lịch từ 1 sao trở lên đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước Nghị định số 11/2006/NĐ-CP và thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ VHTT, buộc các cơ sở này phải ngừng kinh doanh kể từ ngày 31/12/2006. Khi sửa chữa, cải tạo lại phòng đúng quy định thì tiếp tục xem xét để cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh.
+ Đối với cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp kinh doanh karaoke không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại điều 66 của Luật Du lịch ngày 14/6/2005 nhưng phải có đủ điều kiện quy định tại điều 38 của quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006.
+ Đối với các cơ sở kinh doanh karaoke được Sở Văn hóa Thông tin cấp giấy phép hành nghề không có thời hạn, trong số này cơ sở nào không đủ điều kiện hoạt động thì thu hồi giấy phép hành nghề, và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 31/12/2006. Những cơ sở đủ điều kiện thì đổi lại giấy phép và ghi rõ thời hạn sử dụng theo đúng quy định.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với hoạt động karaoke. Ưu tiên cho các đối tượng đầu tư hoạt động tại các nhà văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao, câu lạc bộ, công viên văn hóa và các địa điểm sinh hoạt văn hóa công cộng khác. Khuyến khích phát triển hình thức hát karaoke tập thể, hát karaoke trong sảnh phòng lớn nhằm lành mạnh hóa môi trường sinh hoạt hát karaoke.
3. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
- Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải quản lý chặt chẽ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động diễn ra tại địa điểm kinh doanh karaoke, vũ trường và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của Nhà nước trên lĩnh vực hoạt động này.
- Tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường nếu có hành vi dung túng, bao che hoặc không giám sát để xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke, vũ trường có quyền khiếu nại hoặc tố cáo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những quyết định xử lý sai trái hoặc những hành vi sách nhiễu của người thừa hành công vụ khi thanh tra, kiểm tra và quản lý cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường.
4. Điều kiện cấp phép kinh doanh karaoke:
- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về phòng chống cháy nổ.
- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu; nếu có khung thì không được quá 2 khung dọc và 3 khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa. (Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006)
- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề. (Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke, hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m). Quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh sau.
Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại do người xin cấp giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp phép và có giá trị trong suốt thời gian được phép kinh doanh.Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối; thì được hiểu là hộ liền kề không sử dụng quyền quy định tại khoảng 5 điều 38 của quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11 và phải có văn bản của tổ dân phố xác định hộ liền kề không có ý kiến.
- Phù hợp với quy hoạch về karaoke của địa phương.
- Ở ngoài khu phố cổ.
- Ở ngoài khu nhà chung cư.
- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tư đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
5. Các quy định cấm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke:
- Kinh doanh karaoke không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh karaoke, giấy cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự.
- Sử dụng bài hát, bản nhạc chưa được phép lưu hành hoặc bị cấm lưu hành.
- Sử dụng các băng, đĩa hình ca nhạc không có dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hóa Thông tin hoặc hình ảnh có nội dung độc hại, khiêu dâm kích động bạo lực.
- Hoạt động karaoke trong khoảng thời gian từ sau 24 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
- Âm lượng lọt ra ngoài phòng hát karaoke vượt quá quy định Nhà nước về tiêu chuẩn "Mức ồn tối đa cho phép" (Tiêu chuẩn Việt Nam số 5949/1995).
- Ánh sáng trong phòng hát karaoke dưới 10 lux (lux là đơn vị đo ánh sáng).
- Bán rượu, bia hoặc để cho khách uống rượu, bia trong phòng hát karaoke.
- Sử dụng các chất, tiền chất gây nghiện (cấm sử dụng).
- Quảng cáo, trưng bày những loại hàng hóa cấm quảng cáo; trang trí, lưu trữ hình ảnh, vật dụng mang tính bạo lực, kinh dị, khiêu dâm.
- Sử dụng tiếp viên dùng những hành vi mang tính khiêu gợi tình dục, nhảy múa cuồng loạn để câu khách.
- Sử dụng người lao động dưới 18 tuổi.
- Mỗi phòng hát karaoke sử dụng từ 02 tiếp viên trở lên.
- Sang nhượng, thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thay đổi địa điểm tổ chức hoạt động karaoke đã được ghi trong giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vũ trường:
- Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên và phải bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ; phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên (Tính từ cửa phòng khiêu vũ đến cổng các cơ sở trên theo quy định tại Thông tư số 69 của Bộ VHTT)
- Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên. Bao gồm các ngành: nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, điện ảnh, văn hóa quần chúng, quản lý văn hóa.
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải bảo đảm chất lượng âm thanh và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.
- Ở ngoài khu phố cổ.
- Ở ngoài nhà chung cư.
7. Các quy định đối với hoạt động vũ trường:
- Có nội quy hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động trong ngày, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường.
- Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux (tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2)
- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
- Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ; người khiêu vũ phải mặc trang phục lịch sự.
- Không để người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng trong vũ trường.
- Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường.
- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và quản lý hoạt động của các nhân viên này theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
- Không được hoạt động sau 24 giờ đêm đến 8 giờ sáng .
- Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng các chất ma túy tại vũ trường và các hành vi có tính chất bạo lực.
1. Sở Văn hóa Thông tin là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an Tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Thương mại và Du lịch, Cục Thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực sau: kinh doanh, lao động, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy - chữa cháy, phòng - chống các tệ nạn xã hội trong quá trình hoạt động của các điểm tổ chức kinh doanh karaoke, vũ trường; đồng thời phối hợp, trao đổi với Sở Văn hóa và Thông tin về những quy định, biện pháp quản lý của ngành mình trong các lĩnh vực hoạt động này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn, phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn mình quản lý.
Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm theo dõi, nhắc nhở, phối hợp với các sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch này. Đồng thời báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch./.
- 1 Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 về quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5 Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 6 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 7 Luật du lịch 2005
- 8 Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 44/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
- 11 Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 1 Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 về quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang