NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/QĐ-NH1 | Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BỔ SUNG THỂ LỆ PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG NGÂN PHIẾU THANH TOÁN.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ban hành theo lệnh số 37/LCT-HĐNN8 ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nha nước;
- Căn cứ nghị định 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-NH1 ngày 2-11-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành Thể lệ phát hành và sử dụng Ngân phiếu thanh toán;
- Để tạo thuận lợi và đảm bảo an toàn trong sử dụng Ngân phiếu thanh toán có mệnh giá lớn từ 5 triệu đồng trở lên;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Bổ sung Điều 2 Thể lệ phát hành và sử dụng Ngân phiếu thanh toán ban hành theo Quyết định số 239/QĐ-NH1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo nội dung sau đây:
Ngân phiếu thanh toán có mệnh giá từ 5 triệu đồng trở lên (5 triệu đồng, 10 triệu và 50 triệu đồng) có ghi họ và tên người nhận Ngân phiếu thanh toán từ Ngân hàng, Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và nộp Ngân phiếu thanh toán vào Ngân hàng, Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.
Điều 2
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3
Thủ trưởng các Vụ, Cục và các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Tổng công ty vàng bạc và đá qúy Việt Nam, Cục trưởng Cục kho bạc Nhà nước, Tổng giám đốc và Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính, Chủ nhiệm Hợp tác xã tín dụng, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1 Quyết định 239/QĐ-NH1 năm 1992 ban hành thể lệ phát hành và sử dụng ngân phiếu thanh toán của Ngân hàng
- 2 Quyết định 149/QĐ-NH1 năm 1993 phát hành loại Ngân phiếu thanh toán mệnh giá 5 triệu đồng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Công văn 7312/BTC-KBNN về tạm ứng đối với các hợp đồng của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và vốn ODA thanh toán trong năm 2015 và các năm sau do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1839/2005/QĐ-NHNN về việc thu đổi ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 235/2002/QĐ-NHNN chấm dứt phát hành ngân phiếu thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 4 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 5 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 1839/2005/QĐ-NHNN về việc thu đổi ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 235/2002/QĐ-NHNN chấm dứt phát hành ngân phiếu thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 3 Công văn 7312/BTC-KBNN về tạm ứng đối với các hợp đồng của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và vốn ODA thanh toán trong năm 2015 và các năm sau do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 149/QĐ-NH1 năm 1993 phát hành loại Ngân phiếu thanh toán mệnh giá 5 triệu đồng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 6 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018