- 1 Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 495/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015
- 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5 Quyết định 52/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo Sa Kỳ - Lý Sơn, tuyến đường thủy nội địa Đảo Lớn - Đảo Bé và ngược lại thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Thông tư 52/2017/TT-BGTVT về quy định bảo trì công trình hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7 Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
- 8 Thông tư 75/2018/TT-BTC quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 07/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 52/2017/TT-BGTVT về bảo trì công trình hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11 Thông tư 76/2019/TT-BTC về hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi
- 13 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi
- 14 Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 495/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 16 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17 Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 710/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 6 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
Căn cứ Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BGTVT ngày 14/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải;
Căn cứ Thông tư số 75/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi; Thông tư số 76/2019/TT-BTC ngày 05/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 13/4/2022 của HĐND tỉnh Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
Trên cơ sở Công văn số 1363/CHHVN-KCHTHH ngày 06/5/2022 của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam về việc khai thác thử nghiệm Bến cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 27/TTr-SGTVT ngày 27/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án khai thác thử nghiệm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (kèm theo Đề án khai thác thử nghiệm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình, tỉnh Quảng Ngãi), với các nội dung chính sau:
1. Tên tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải: Bến cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn.
2. Nguyên giá: 246.764.232.500 đồng.
3. Phương thức khai thác thử nghiệm: Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi trực tiếp tổ chức khai thác thử nghiệm tài sản.
4. Thời hạn khai thác tài sản: Theo Thông tư số 75/2018/TTBTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.
1. Sở Giao thông vận tải
- Trực tiếp quản lý, khai thác thử nghiệm Bến cảng Bến Đình;
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện báo cáo kê khai, thực hiện cập nhật thông tin dữ liệu về tài chính; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về phí, lệ phí và giá dịch vụ tại Bến cảng Bến Đình theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch tiếp nhận tàu thuyền chi tiết gửi đến Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi, đơn vị có liên quan để theo dõi, thực hiện điều động tàu thuyền ra, vào khai thác đảm bảo phù hợp với thực tế.
- Thường xuyên thực hiện theo các hướng dẫn của Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi và các quy định có liên quan trong quá trình khai thác thử nghiệm nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện công tác bảo trì hạ tầng Bến cảng Bến Đình theo đúng quy định về công tác bảo trì hạ tầng hàng hải tại Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong thời gian thử nghiệm và sau thời gian hết bảo hành cho đến khi có quy định chính thức về khai thác bến cảng.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình cho tỉnh quản lý.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu UBND tỉnh thực hiện báo cáo kê khai, thực hiện cập nhật thông tin dữ liệu về tài chính; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về phí, lệ phí và giá dịch vụ tại Bến cảng Bến Đình theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách để Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác bảo trì công trình cảng Bến Đình theo quy định tại Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 07/2019/TT-BGTVT ngày 14/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình cho tỉnh quản lý.
3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải để triển khai công tác bảo hành công trình theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình cho tỉnh quản lý.
4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND huyện Lý Sơn
Theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong quá trình thực hiện việc quản lý khai thác Bến cảng Bến Đình theo quy định để đảm bảo an toàn, hiệu quả.
5. Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại Bến cảng Bến Đình; phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện để Sở Giao thông vận tải quản lý, khai thác Bến cảng Bến Đình hiệu quả, đúng quy định pháp luật về hàng hải.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Lý Sơn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thành hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
KHAI THÁC THỬ NGHIỆM TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI BẾN CẢNG BẾN ĐÌNH, TỈNH QUẢNG NGÃI PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC THỬ NGHIỆM: TRỰC TIẾP TỔ CHỨC KHAI THÁC
(Kèm theo Quyết định số 710/QĐ-UBND ngày 02/6/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
- Bộ luật Hàng hải năm 2015;
- Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
- Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
- Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải;
- Thông tư số 07/2019/TT-BGTVT ngày 14/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải;
- Thông tư số 75/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi; Thông tư số 76/2019/TT-BTC ngày 05/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi;
- Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 13/4/2022 của HĐND tỉnh Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo Sa Kỳ - Lý Sơn, tuyến đường thủy nội địa Đảo Lớn - Đảo Bé và ngược lại thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
- Công văn số 1363/CHHVN-KCHTHH ngày 06/5/2022 của Cục Hàng hải Việt Nam về việc khai thác thử nghiệm Bến cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị, gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
- Chức năng, nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm: Văn phòng Sở; Thanh tra Sở; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Quản lý vận tải; Phòng Quản lý phương tiện và người lái; Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông; Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm:
Ban Quản lý cảng và cảng vụ đường thủy nội địa tỉnh Quảng Ngãi;
Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe tỉnh Quảng Ngãi;
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Quảng Ngãi.
a) Chức năng
Ban Quản lý cảng và cảng vụ đường thủy nội địa (viết tắt là Ban Quản lý) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2022 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ban Quản lý có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng tại cảng biển, các cảng, bến thủy nội địa được cấp có thẩm quyền giao quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; quản lý, khai thác các hoạt động dịch vụ cảng biển; cảng, bến thủy nội địa, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa được cấp có thẩm quyền giao quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, khả năng của Ban Quản lý và kế hoạch của cơ quan cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ; báo cáo cơ quan cấp trên và cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát; hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, viên chức, lao động.
- Tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức, lao động và hợp đồng lao động theo hình thức thuê, khoán công việc theo quy định của pháp luật đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý; quyết định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho viên chức, lao động theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, bảo toàn, phát triển và sử dụng hiệu quả tài sản do nhà nước giao; khai thác cầu cảng, bến cảng, sân bãi và các trang, thiết bị, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; hoặc cho thuê khai thác một phần kết cấu hạ tầng cảng, kho tàng, sân bãi, nhà ga theo quy định của pháp luật; hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác theo cơ chế thị trường, quyết định khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định; thực hiện thu phí, lệ phí và quản lý, sử dụng nguồn để lại từ việc thu phí, lệ phí để chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Xây dựng và thực hiện phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm việc, quy chế dân chủ cơ sở và các quy chế khác thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; hàng năm xây dựng dự toán thu, chi tài chính trên cơ sở phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại cảng, bến đối với hoạt động vận tải đường thủy nội địa tuyến Đảo Lớn - Đảo Bé theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải:
Quy định nơi neo đậu cho phương tiện thủy nội địa hoạt động trên tuyến (sau đây viết tắt là phương tiện) trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; tiếp nhận và thông báo tình trạng luồng đường thủy nội địa cho thuyền viên, người lái phương tiện và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm.
Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng, bến, khu neo đậu đối với: Phương tiện về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp dỡ hàng hóa, người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định.
Cấp giấy phép, lệnh điều động hoặc không cấp phép vào, rời cảng, bến, khu neo đậu cho phương tiện vào, rời cảng, bến, khu neo đậu theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước khác thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực cảng, bến, khu neo đậu; kiểm tra điều kiện an toàn đối với cảng, bến, khu neo đậu, luồng vào cảng, bến, báo hiệu, các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến, khu neo đậu; thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm xử lý khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn.
Tham mưu Sở Giao thông vận tải công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét cải tạo vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý.
Phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu theo thẩm quyền và quy định pháp luật; huy động lực lượng, phương tiện vận tải các loại phương tiện khác trong khu vực cảng, bến, khu neo đậu để tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp theo quy định.
Theo dõi, giám sát việc xếp hàng hóa từ phương tiện lên cảng, bến và từ cảng, bến xuống phương tiện hoặc giữa các phương tiện trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Bộ máy lãnh đạo Ban Quản lý có 03 người: Gồm có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
- Bộ máy giúp việc gồm có 03 phòng, cụ thể:
Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp;
Phòng Khai thác dịch vụ hành khách;
Phòng Khai thác dịch vụ hàng hóa.
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ, giai đoạn 2019-2021
Đơn vị tính: Nghìn đồng
TT | Diễn giải | Giai đoạn 2019 - 2021 | ||
2019 | 2020 | 2021 | ||
I | Phần thu | 12.089.193 | 7.265.152 | 4.384.461 |
1 | Dịch vụ cầu bến | 1.201.102 | 728.846 | 386.768 |
2 | Dịch vụ hành khách sử dụng cảng, nhà ga | 4.382.040 | 1.982.496 | 906.919 |
3 | Ủy thác bán vé | 1.594.247 | 789.755 | 439.116 |
4 | Hàng hóa qua cảng | 267.902 | 228.639 | 303 782 |
5 | Bốc dỡ hàng hóa | 1.070.047 | 850.709 | 405.637 |
6 | Bến bãi | 1.311.136 | 918.322 | 665.761 |
7 | Điện | 167.094 | 127.721 | 82.293 |
8 | Nước | 36.79 | 34.007 | 33.323 |
9 | Dịch vụ khác | 2.058.863 | 1.604.656 | 1.160.862 |
II | Phần chi | 5.433.552 | 4.648.623 | 3.910.167 |
1 | Chi thanh toán cá nhân | 3.051.590 | 2.617.568 | 2.339.151 |
2 | Chi nghiệp vụ chuyên môn | 1.934.439 | 1.623.626 | 1.039.175 |
3 | Chi khác | 132.605 | 113.791 | 90.042 |
4 | Chi phí tài chính | 2.396 | 3.697 | 6.579 |
5 | Trích khấu hao TSCĐ | 331.904 | 289.941 | 295.208 |
6 | Tinh giản biên chế | - | - | 140.012 |
III | Khoản nộp NSNN | 2.518.964 | 1.064.734 | 485.606 |
1 | Thuế GTGT | 1.186.836 | 697.420 | 417.886 |
2 | Thuế TNDN | 1.331.128 | 366.314 | 66.720 |
3 | Thuế môn bài | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
IV | Chênh lệch thu, chi | 6.655.641 | 2.616.529 | 474.294 |
- | Thuế TNDN sau cân đối | 1.331.129 | 366.315 | 66.720 |
IV | Phần phân phối chênh lệch thu, chi sau thuế | 2019 | 2020 | 2021 |
1 | Trích lập các quỹ | 5.324.512 | 2.250.214 | 407.574 |
- | Phát triển hoạt động sự nghiệp (25%) | 1.331.128 | 562.553 | 101.894 |
- | Khen thưởng, phúc lợi (13%-15%) | 692.186 | 315.029 | 61.136 |
- | Dự phòng ổn định thu nhập (1%) | 106.490 | 22.502 | - |
- | Bổ sung thu nhập (60%) | 3.194.707 | 1.350.128 | 244.544 |
2 | Thu nhập tăng thêm của người lao động (ngàn đồng/người/tháng) | 3.194.707 | 1.350.128 | 244.544 |
- | Bình quân | 9.800 | 4.300 | 815 |
- | Hệ số bình quân | 1,5 | 1,0 | 1,0 |
- | Người có thu nhập tăng thêm cao nhất | 17.000 | 6.500 | 1.272 |
- | Người có thu nhập tăng thêm thấp nhất | 10.600 | 4.000 | 691 |
b) Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo
b1) Về thực hiện nhiệm vụ
- Tiếp tục duy trì thực hiện chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy, số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng cảng biển, tài sản được nhà nước giao, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác theo tại Cảng Sa Kỳ và tiếp nhận quản lý khai thác Cảng Bến Đình theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, bảo toàn, phát triển vốn, tài sản nhà nước được giao theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về hàng hải và quy định pháp luật có liên quan.
Tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ cảng biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường thủy nội địa tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn, Đảo Lớn - Đảo Bé và các dịch vụ khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý theo quy định, gồm: dịch vụ cầu bến đối với tàu thuyền; dịch vụ hành khách sử dụng cảng, nhà ga; dịch vụ xếp dỡ, nâng hạ, làm hàng tại cảng; dịch vụ hàng hóa, phương tiện lưu kho, lưu bãi; dịch vụ nhận ủy thác bán vé; các hoạt động dịch vụ tiện ích khác…..
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước tại cảng, bến đối với hoạt động vận tải đường thủy nội địa tuyến Đảo Lớn - Đảo Bé, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi theo quy định pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, hoặc phân cấp, ủy quyền theo quy định pháp luật.
b2) Những giải pháp chủ yếu
- Duy trì điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng phục vụ hoạt động của đơn vị và yêu cầu công tác của viên chức, lao động; tiếp tục tham mưu, đề xuất làm việc với cấp thẩm quyền cho chủ trương, bố trí vốn để sửa chữa, cải tạo, bảo trì công trình hàng hải; biện pháp xử lý tình trạng lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình hàng hải cảng biển Sa Kỳ; tổ chức quản lý, khai thác Bến cảng Bến Đình khi có quyết định của cấp thẩm quyền giao; đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc chuyên dụng để mở rộng, nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ vận tải.
- Tiếp tục quán triệt trong toàn thể viên chức, lao động nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt công tác cung cấp dịch vụ tại cảng biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường thủy nội địa; có chính sách khuyến khích viên chức, lao động tham mưu, đề xuất mở rộng các loại hình khai thác dịch vụ và các giải pháp quản lý hiệu quả; chú trọng công tác phục vụ hành khách, quản lý xe ô tô lưu bãi và công tác an ninh, trật tự, phòng, chống cháy nổ, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong khu vực cảng.
- Tổ chức khai thác hiệu quả dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hóa thủy nội địa tại cảng, bến, nhất là việc bố trí, sắp xếp thời gian phù hợp để các tàu ra vào cập cảng bốc, dỡ hàng hóa không gây ùn tắc, tránh va chạm; duy trì, nâng cao năng suất, hiệu quả lao động trong xếp dỡ hàng hóa đi đôi với bảo đảm an toàn lao động, an ninh hàng hải trong khu vực cảng; tổ chức sắp xếp xe ô tô vận tải đậu đỗ hợp lý, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành tải trọng xe khi ra vào cảng.
- Chuẩn bị phương án quản lý khai thác Bến cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn khi có quyết định của cấp thẩm quyền.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh; duy trì thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, công tác kế toán theo quy định hiện hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động, sử dụng hiệu quả hệ thống phần mềm iOffice trong ban hành văn bản điện tử, xử lý công việc. Phối hợp các doanh nghiệp vận tải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác khai thác, nhất là công tác quản lý, bán vé tàu Online đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm chi phí cho doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hành khách.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp bảo đảm ANTT, ATGT trong hoạt động đường thủy nội địa được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND 28/8/2017 của UBND tỉnh, nhất là vào các ngày lễ, tết và sự kiện lớn trong năm.
b3) Dự báo kết quả thực hiện nhiệm vụ những năm tiếp theo
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT | Diễn giải | Hoạt động khai thác (Bến cảng Sa Kỳ Bến cảng Bến Đình), giai đoạn năm 2022-2025 | |||
2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||
I | PHẦN THU | 7.181.386 | 10.947.230 | 12.257.807 | 13.845.015 |
1 | Dịch vụ cầu bến | 624.377 | 904.191 | 994.607 | 1.094.068 |
2 | Dịch vụ hành khách sử dụng cảng, nhà ga | 2.055.966 | 3.287.040 | 3.723.589 | 4.282.127 |
3 | Ủy thác bán vé | 1.074.545 | 1.681.450 | 1.904.000 | 2.156.960 |
4 | Hàng hóa qua cảng | 420.000 | 631.869 | 711.249 | 782.374 |
5 | Dịch vụ VSMT | 503.652 | 725.432 | 797.979 | 877.777 |
6 | Bốc dỡ hàng hóa | 1.186.316 | 1.681.347 | 1.849.482 | 2.034.430 |
7 | Bến bãi | 823.539 | 1.065.723 | 1.260.818 | 1.386.900 |
8 | Điện | 92.099 | 97.206 | 98.943 | 100.774 |
9 | Nước | 38.885 | 42.770 | 47.050 | 51.755 |
10 | Dịch vụ khác | 362.007 | 830.130 | 870.090 | 918.680 |
II | PHẦN CHI | 6.972.197 | 10.505.626 | 11.481.847 | 12.795.070 |
1 | Chi thanh toán cá nhân | 3.891.097 | 5 823 706 | 6.318.557 | 6.776.500 |
2 | Chi nghiệp vụ chuyên môn | 2.406.600 | 3.296.540 | 3.805.030 | 4.524.650 |
3 | Chi khác | 247.500 | 468.220 | 510.780 | 566.940 |
4 | Chi phí tài chính | 16.000 | 16.160 | 16.480 | 16.980 |
5 | Trích khấu hao TSCĐ | 410.000 | 600.000 | 830.000 | 909.000 |
6 | Thuế môn bài | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
III | CHÊNH LỆCH THU - CHI (I-II) | 209.189 | 441.604 | 775.960 | 1.049.946 |
IV | NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC | 759.032 | 1.181.905 | 1.379.620 | 1.462.313 |
1 | Thuế GTGT | 716.194 | 1.092.585 | 1.223.428 | 1.251.324 |
2 | Thuế TNDN | 41.838 | 88.321 | 155.192 | 209.989 |
3 | Thuế môn bài | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
V | TRÍCH LẬP CÁC QUỸ | 167.351 | 353.283 | 620.768 | 839.957 |
1 | Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (25%) | 41.838 | 88.321 | 155.192 | 209.989 |
2 | Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (15%) | 25.103 | 52.992 | 93.115 | 125.993 |
3 | Quỹ dự phòng bổ sung thu nhập (60%) | 100.411 | 211.970 | 372.461 | 503.974 |
VI | Thu nhập bình quân | 7.700 | 8.350 | 8.800 | 9.100 |
*Cơ sở dự báo, tính toán kết quả thực hiện: Dự kiến 01/7/2022 sẽ đưa Bến cảng Bến Đình vào hoạt động, do cùng tính chất, quy mô, lưu lượng hành khách, hàng hóa tại Bến cảng Sa Kỳ nên dựa vào doanh thu tại bến cảng Sa Kỳ và dự báo nhu cầu vận tải 06 tháng cuối năm 2022, nguồn thu sẽ tăng so với năm 2021 khoảng 50%; Trong giai đoạn 2023-2025 nguồn thu từ hoạt động khai thác Bến cảng Bến Đình sẽ tương đương với Bến cảng Sa Kỳ nên nguồn thu năm 2023 tăng tương ứng 100% và dự báo năm sau sẽ tăng hơn năm trước từ 8% đến 10%.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình
1.1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
a) Tổng quan tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình
- Dự án cảng Bến Đình được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư xây dựng tại Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày 01/11/2010, Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 31/3/2016; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình (có điều chỉnh bổ sung tại Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 13/9/2016, Quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày 20/7/2018), với tổng mức đầu tư 256.796 triệu đồng.
- Theo Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 26/10/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh loại và cấp công trình Dự án cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; theo đó Dự án cảng Bến Đình là công trình cảng biển cấp IV, công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật cấp III, công trình năng lượng cấp IV, bao gồm:
01 bến cầu tàu dài 240m (cầu chính chiều dài 87m, chiều rộng 14m; cầu dẫn dài 153m, rộng 13,5m), cho phép neo đậu đồng thời 01 tàu có trọng tải 2.000DWT, 01 tàu trọng tải 1000DWT và 01 tàu khách trọng tải 400 ghế.
Kè bảo vệ bờ dài 526,08m; diện tích khu đất lấn biển 4,8ha.
Nhà ga hành khách cao 02 tầng, tổng chiều cao 10,95m, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 1.650m2.
Nhà bảo vệ cao 01 tầng, tổng chiều cao khoảng 4,4m, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 19,36m2.
Nhà trạm bơm cao 01 tầng; diện tích xây dựng 28m2.
Tường rào dài khoảng 260,6m; sân lát gạch terazzo khoảng 3.874 m2; bãi đỗ xe khoảng 2.770m2.
Đường bê tông ximăng khoảng 216m.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước, chiếu sáng.
- Kinh phí xây dựng: Cảng Bến Đình có giá trị quyết toán hoàn thành là 246.764.232.500 đồng (tại Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh, với ngân sách Trung ương: 100.000.000.000 đồng, còn lại là ngân sách tỉnh)
b) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình
Cảng Bến Đình là công trình cảng biển cấp IV, công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật cấp III, công trình năng lượng cấp IV theo Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 26/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh. Hiện công trình được Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Giao thông tỉnh) đã xây dựng xong, bàn giao cho Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định.
1.2. Thực trạng khai thác tài sản
Công trình cảng Bến Đình là dự án đầu tư mới chưa tổ chức khai thác, hiện được Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Giao thông tỉnh (Chủ đầu tư) phối hợp cùng Sở Giao thông vận tải và các ngành liên quan hoàn thiện để bàn giao cho Sở Giao thông vận tải quản lý khai thác theo quy định (Theo Công văn số 1363/CHHVN-KCHTHH ngày 06/5/2022 của Cục Hàng hải Việt Nam). Sở Giao thông vận tải phối hợp với Chủ đầu tư và Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi lập thủ tục công bố cảng theo quy định.
Sau khi hoàn thành thủ tục công bố, Sở Giao thông vận tải trực tiếp tổ chức quản lý khai thác tài sản và giao cho Ban Quản lý cảng và cảng vụ đường thủy nội địa (đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải) tổ chức khai thác theo quy định pháp luật.
2. Đề xuất phương án khai thác thử nghiệm tài sản bến kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình
2.1. Phương án khai thác thử nghiệm tài sản
a) Danh mục tài sản đề nghị khai thác thử nghiệm
a1) Danh mục tài sản
TT | Tên tài sản | Số lượng | Nguyên giá | Giá trị còn lại | Tình trạng công trình |
1 | Cầu cảng, phao báo hiệu | 01 | 161.430.917.465 | 161.430.917.465 | Công trình đầu tư mới |
2 | Nhà ga hành khách | 01 | 18.373.298.163 | 18.373.298.163 | |
3 | San nền, kè bảo vệ, sân vườn, đường giao thông, tường rào, cổng ngõ, nhà bảo vệ | 01 | 36.130.444.745 | 36.130.444.745 | |
4 | Trạm biến áp, đường dây 22kV, hệ thống cấp điện tổng thể | 01 | 920.158.872 | 920.158.872 | |
5 | Hệ thống điện chiếu sáng ngoài nhà | 01 | 1.398.672.805 | 1.398.672.805 | |
6 | Hệ thống thoát nước ngoài nhà | 01 | 7.566.356.746 | 7.566.356.746 | |
7 | Hệ thống cấp nước ngoài nhà | 01 | 1.113.175.039 | 1.113.175.039 | |
8 | Hệ thống PCCC ngoài nhà | 01 | 679.350.314 | 679.350.314 | |
9 | Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu xây dựng và chi phí khác |
| 19.151.857.500 | 19.151.857.500 | |
| Tổng giá trị công trình |
| 246.764.232.500 | 246.764.232.500 |
a2) Phương thức khai thác thử nghiệm
Sở Giao thông vận tải là cơ quan được UBND tỉnh tạm giao tiếp nhận tài sản Bến cảng Bến Đình trực tiếp tổ chức khai thác thử nghiệm tài sản, đồng thời Sở Giao thông vận tải tạm giao cho Ban Quản lý cảng và cảng vụ đường thủy nội địa tỉnh (đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải) tổ chức khai thác thử nghiệm tài sản Bến cảng Bến Đình.
a3) Thời hạn khai thác tài sản
Theo quy định tại khoản 3 mục IV của Phụ lục Thông tư số 75/2018/TTBTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, quy định: Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có thời hạn tính hao mòn tối đa 50 năm (trong đó công trình bến cảng, cầu cảng là 50 năm; công trình dân dụng, kho bãi là 25 năm).
b) Sự cần thiết, sự phù hợp của Đề án với chức năng, nhiệm vụ được giao, quy định của pháp luật về quản lý, khai thác công trình hàng hải và pháp luật có liên quan
b1) Sự cần thiết
Bến cảng Bến Đình được đầu tư xây dựng theo Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 26/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đảo Việt Nam đến năm 2020, đây là công trình hàng hải liên quan đến an ninh quốc gia. Dự án được triển khai từ năm 2016, là công trình nhằm xây dựng hoàn thiện cảng đầu mối giao thông vận tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn; từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa theo Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Mục tiêu đầu tư Dự án cảng Bến Đình là nhằm xây dựng hoàn thiện cảng đầu mối giao thông vận tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn; từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa theo Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đây là cơ sở hạ tầng được xây dựng nhằm phục vụ chiến lược thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo, đồng thời góp phần tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; công trình có tính lưỡng dụng, vừa phục vụ kinh tế - xã hội, vừa phục vụ quốc phòng - an ninh.
Ngoài vai trò là công trình thực hiện mục tiêu phục vụ giữ vững an ninh quốc gia, chủ quyền vùng biển đảo của Tổ quốc, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế. Cảng Bến Đình là công trình nối giữa đất liền với đảo, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của Nhân dân phục vụ đời sống dân sinh và nhu yếu phẩm phục vụ cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc tại huyện Lý Sơn; đồng thời, là cơ sở hạ tầng nền tảng phục vụ phát triển du lịch, vận chuyển hàng hóa, thiết bị trong việc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trên đảo.
Hiện nay, hoạt động vận tải đường thủy tuyến từ bờ ra đảo (tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn) và tuyến Đảo Lớn - Đảo Bé phải tạm thời sử dụng cảng cá Lý Sơn cho tàu thuyền cập cảng tại đầu bến Lý Sơn. Điều kiện cơ sở hạ tầng, bến cảng không đủ điều kiện nên nguy cơ mất an toàn trong hoạt động vận tải. Do đó, việc đưa Bến cảng Bến Đình vào khai thác và xây dựng Đề án Khai thác thử nghiệm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình, tỉnh Quảng Ngãi là hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo mục tiêu nêu trên.
b2) Về sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản, pháp luật chuyên ngành hàng hải và pháp luật có liên quan
Sở Giao thông vận tải có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải có đơn vị trực thuộc là Ban Quản lý cảng và cảng vụ đường thủy nội địa tỉnh, với chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng tại cảng biển, các cảng, bến thủy nội địa được cấp có thẩm quyền giao quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; quản lý, khai thác các hoạt động dịch vụ cảng biển; cảng, bến thủy nội địa, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa được cấp có thẩm quyền giao quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.
Do vậy, việc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn là phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản, pháp luật chuyên ngành hàng hải và pháp luật có liên quan.
2.2. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án khai thác
a) Dự kiến kết quả khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí; nguồn thu từ khai thác các dịch vụ cảng biển, cung cấp dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi và khai thác dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Sử dụng nguồn thu: Toàn bộ nguồn thu trong năm được dùng để chi hoạt động thường xuyên và chi không thường xuyên (sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và trích lập các quỹ) theo quy định của pháp luật.
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT | Diễn giải | Hoạt động khai thác tại bến cảng Bến Đình, giai đoạn 2022 - 2025 | |||
06 tháng cuối năm 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||
I | PHẦN THU | 2.522.295 | 5.770.000 | 6.525.357 | 7.364.472 |
1 | Dịch vụ cầu bến | 220.984 | 460.461 | 506.507 | 557.158 |
2 | Dịch vụ hành khách sử dụng cảng, nhà ga | 811.380 | 2.156.860 | 2.480.389 | 2.852.447 |
3 | Dịch vụ nhận ủy thác bán vé | 480.000 | 1.088.000 | 1.251.200 | 1.438.880 |
4 | Hàng hóa qua cảng | 140.000 | 323.869 | 372.449 | 409.694 |
5 | Dịch vụ VSMT | 151.964 | 338.572 | 372.429 | 409.672 |
6 | Bốc dỡ hàng hóa | 495.316 | 921.247 | 1.013.372 | 1.114.709 |
7 | Bến bãi | 85.818 | 180.453 | 198.498 | 218.348 |
8 | Điện, nước | 4.233 | 8.466 | 9.313 | 10.244 |
9 | Dịch vụ khác | 132.600 | 292.000 | 321.200 | 353.320 |
II | PHẦN CHI | 2.493.055 | 5.426.966 | 6.131.497 | 6.936.530 |
1 | Chi thanh toán cá nhân | 1.171.355 | 2.928.386 | 3.162.657 | 3.320.790 |
2 | Chi nghiệp vụ chuyên môn | 1.200.200 | 1.925.500 | 2.310.600 | 2.888.250 |
3 | Chi khác | 62.500 | 235.000 | 260.000 | 290.000 |
4 | Chi phí tài chính | 8.000 | 8.080 | 8.240 | 8.490 |
5 | Trích khấu hao TSCĐ | 50.000 | 330.000 | 390.000 | 429.000 |
6 | Thuế môn bài | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
III | CHÊNH LỆCH THU - CHI (I-II) | 29.240 | 343.034 | 393.860 | 427.943 |
IV | NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC | 259.078 | 646.607 | 732.308 | 823.036 |
1 | Thuế GTGT | 252.230 | 577.000 | 652.536 | 736.447 |
2 | Thuế TNDN | 5.848 | 68.607 | 78.772 | 85.589 |
3 | Thuế môn bài | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
V | TRÍCH LẬP CÁC QUỸ | 23.392 | 274.427 | 315.088 | 342.354 |
1 | Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (25%) | 5.848 | 68.607 | 78.772 | 85.589 |
2 | Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (15%) | 3.509 | 41.164 | 47.263 | 51.353 |
3 | Quỹ dự phòng bổ sung thu nhập (60%) | 14.035 | 164.656 | 189.053 | 205.412 |
VI | Thu nhập bình quân | 8.000 | 9.200 | 10.800 | 11.500 |
*Các căn cứ và phương pháp xác định nguồn thu, chi phí
Dự kiến 01/7/2022 sẽ đưa Bến cảng Bến Đình vào hoạt động, do cùng tính chất, quy mô, lưu lượng hành khách, hàng hóa tại Bến cảng Sa Kỳ nên dựa vào doanh thu tại Bến cảng Sa Kỳ và dự báo nhu cầu vận tải 06 tháng cuối năm 2022, nguồn thu sẽ tăng so với năm 2021 khoảng 50%; Trong giai đoạn 2023-2025 nguồn thu từ hoạt động khai thác Bến cảng Bến Đình sẽ tương đương với Bến cảng Sa Kỳ nên nguồn thu năm 2023 tăng tương ứng 100% và dự báo năm sau sẽ tăng hơn năm trước từ 8% đến 10%.
b) Dự kiến số tiền nộp ngân sách nhà nước:
- Năm 2022 (06 tháng cuối năm 2022): 646.607.000 đồng, trong đó:
Thuế GTGT: | 577.000.000 đồng. |
Thuế TNDN: | 68.607.000 đồng. |
Thuế môn bài: | 1.000.000 đồng. |
- Các năm sau tăng từ 8 đến 10% so với năm trước.
c) Dự kiến số tiền được ưu tiên bố trí vốn từ số tiền đã nộp ngân sách nhà nước (từ khai thác tài sản) trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
Bến cảng Bến Đình được đầu tư mới và cơ bản đầy đủ các hạng mục công trình, do đó dự kiến số tiền được ưu tiên bố trí vốn từ số tiền đã nộp ngân sách nhà nước từ khai thác Bến cảng Bến Đình là 100% để thực hiện quy định về bảo trì công trình cảng Bến Đình theo quy định tại Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 07/2019/TT-BGTVT ngày 14/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Sở Giao thông vận tải
- Trực tiếp quản lý, khai thác thử nghiệm Bến cảng Bến Đình;
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện báo cáo kê khai, thực hiện cập nhật thông tin dữ liệu về tài chính; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về phí, lệ phí và giá dịch vụ tại Bến cảng Bến Đình theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch tiếp nhận tàu thuyền chi tiết gửi đến Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi, đơn vị có liên quan để theo dõi, thực hiện điều động tàu thuyền ra, vào khai thác đảm bảo phù hợp với thực tế.
- Thường xuyên thực hiện theo các hướng dẫn của Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi và các quy định có liên quan trong quá trình khai thác thử nghiệm nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện công tác bảo trì hạ tầng Bến cảng Bến Đình theo đúng quy định về công tác bảo trì hạ tầng hàng hải tại Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong thời gian thử nghiệm và sau thời gian hết bảo hành cho đến khi có quy định chính thức về khai thác bến cảng.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình cho tỉnh quản lý.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu UBND tỉnh thực hiện báo cáo kê khai, thực hiện cập nhật thông tin dữ liệu về tài chính; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về phí, lệ phí và giá dịch vụ tại Bến cảng Bến Đình theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách để Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác bảo trì công trình cảng Bến Đình theo quy định tại Thông tư số 52/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 07/2019/TT-BGTVT ngày 14/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bến cảng Bến Đình cho tỉnh quản lý.
3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải để thực hiện công tác bảo hành công trình cảng Bến Đình theo đúng quy định thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình cho tỉnh quản lý.
4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND huyện Lý Sơn
Theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong quá trình thực hiện việc quản lý khai thác Bến cảng Bến Đình theo quy định để đảm bảo an toàn, hiệu quả.
5. Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại Bến cảng Bến Đình; phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện để Sở Giao thông vận tải quản lý, khai thác Bến cảng Bến Đình hiệu quả, đúng quy định pháp luật về hàng hải./.
- 1 Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 542/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”
- 3 Quyết định 07/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên