ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 712/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô;
Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Kết luận phiên họp UBND tỉnh ngày 21 tháng 11 năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại tờ trình số 2213/TTr - SGTVT ngày 23 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “ Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm
a) Xây dựng quy hoạch phát triển vận tải taxi phù hợp với các quy hoạch tổng thể, quy hoạch giao thông vận tải, định hướng phát triển không gian đô thị. Đảm bảo tính thống nhất, quy hoạch phát triển vận tải phải cụ thể hoá các nội dung trong quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
b) Phát triển lực lượng vận tải taxi (doanh nghiệp, hợp tác xã) phù hợp đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách trên địa bàn tỉnh với độ tin cậy cao, chất lượng phục vụ tốt.
c) Từng bước hiện đại hóa phương tiện taxi, tiếp cận dần với phương tiện vận tải có chất lượng cao, thân thiện với môi trường, hạn chế ảnh hưởng hoạt động của phương tiện tới môi trường đô thị.
d) Việc đầu tư thực hiện quy hoạch chủ yếu thực hiện theo hình thức xã hội hóa, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
a) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi, số lượng phương tiện, chất lượng dịch vụ, phạm vi hoạt động, quản lý bến bãi; doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng taxi có quy mô phù hợp với sự phát triển chung của tỉnh.
b) Có vai trò kết nối với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác, nâng cao năng lực quản lý điều hành; đề xuất, xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi có quy mô phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
c) Kiểm soát được tình hình hoạt động và sự gia tăng của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải về số lượng xe taxi trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025: Vận tải hành khách bằng xe Taxi cần phải đảm nhận thị phần khoảng 30% so với tổng nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn.
b) Giai đoạn từ 2025 đến năm 2030: Phát triển ổn định, sản lượng vận chuyển hành khách bằng taxi chiếm khoảng 20% tổng sản lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 cần có sự phát triển về quy mô của từng doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp và phương tiện đi lại trên địa bàn. Tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh của từng doanh nghiệp cả về chất lượng phương tiện và chất lượng phục vụ nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, văn minh đô thị ngày càng tốt hơn.
2. Định hướng số lượng xe taxi
Căn cứ vào dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở khối lượng hành khách được dự báo cho thấy nhu cầu sử dụng phương tiện vận tải hành khách trong tương lai là rất lớn trong đó vận tải taxi đảm nhận khối lượng vận chuyển khoảng thời điểm lớn nhất là 40%, thời điểm thấp nhất là 25% so với tất cả các loại phương tiện khác.
Tổng số lượng taxi của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh tính đến thời điểm 31/12/2015 là 2053 xe. Giai đoạn cần bổ sung dự báo theo nhu cầu phát triển của xã hội dựa trên những cơ sở mục tiêu, chiến lược quy hoạch. Trong thời gian từ 2015-2030 số xe dự báo bổ sung mới theo phân tích nguyên tắc cung cầu của thị trường, chia làm 03 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (đến năm 2020): Giai đoạn nhu cầu tăng cao, sản lượng vận chuyển hành khách của loại hình vận tải taxi chiếm 40% tổng sản lượng vận chuyển khách, do vậy đến năm 2020 số lượng xe khoảng 4300 chiếc.
- Giai đoạn 2 ( đến năm 2025 ): Giai đoạn này nhu cầu tiếp tục tăng cao, tuy nhiên theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt thì ở giai đoạn này hạ tầng cơ sở đã cơ bản hoàn thiện, tạo điều kiện cho một số loại hình vận tải công cộng đưa vào hoạt động, do vậy giai đoạn này dự đoán thị phần loại hình vận tải taxi chiếm khoảng 30% tổng sản lượng vận tải. Như vậy theo tính toán giai đoạn này cần phát triển số lượng xe khoảng 6400 phương tiện.
- Giai đoạn 3 (từ năm 2025 đến năm 2030): Giai đoạn phát triển ổn định, sản lượng vận chuyển hành khách bằng taxi giai đoạn này chỉ chiếm khoảng 20% tổng sản lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ, do vậy tổng số lượng phương tiện vận tải xe taxi đến năm 2030 khoảng 8500 chiếc (do giai đoạn nay tỉnh Bắc Ninh có các tuyến xe buýt nội tỉnh là loại hình vận tải chủ lực và định hướng phát triển thêm một số loại hình vận chuyển hành khách công cộng khối lượng lớn là tàu điện ngầm, tàu điện một ray…..).
* Bảng dự báo số lượng xe taxi:
Năm | Giai đoạn quy hoạch phát triển | Định hướng phát triển | ||
2015 | 2020 | 2025 | 2030 | |
Xe đang hoạt động | 2053 |
|
|
|
Dự báo bổ sung xe | 0 | 2247 | 2100 | 2100 |
Tổng cộng | 2053 | 4300 | 6400 | 8500 |
3. Định hướng phát triển doanh nghiệp vận tải
Căn cứ dự báo nhu cầu đi lại của hành khách và phát triển số lượng xe taxi; tốc độ phát triển công nghiệp cao của tỉnh Bắc Ninh cũng như tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, dự báo: đến năm 2025 doanh nghiệp phát triển mới có số lượng xe ban đầu ít nhất 50 xe ( đối với địa bàn thành phố, thị xã ), 20 xe đối với địa bàn các huyện. Với số lượng phương tiện dự kiến phát triển đến năm 2025 là 6400 xe thì số doanh nghiệp hoạt động phù hợp khoảng 40 đến 50 doanh nghiệp tham gia vận tải hành khách bằng taxi
Định hướng đến 2025 các doanh nghiệp Taxi trên địa bàn Thành phố, thị xã phải đảm bảo số lượng Taxi có tuổi đời dưới 8 năm chiếm từ 90% trở lên trong tổng số xe hiện có của doanh nghiệp;
4. Định hướng quy hoạch bãi đỗ xe
Quy hoạch bãi đỗ xe taxi dựa theo Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách tuyến cố định và bến xe, bãi đỗ xe tĩnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó tại các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn quy hoạch nhất thiết phải dành phần đất xây dựng tối thiểu tại một đơn vị một bãi đỗ xe tĩnh trên tiêu chí dân số, với quy mô 3,0ha/10.000 dân (tối thiểu không nhỏ hơn 3ha tại mỗi địa phương).
Theo quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh một số bến xe khách đã được quy hoạch như: Bến xe Từ Sơn, Bến xe Tiên Du, Bến xe Yên Phong, Bến xe KCN Tiên Sơn, Bến xe Gia Bình, Bến xe Thuận Thành, Bến xe buýt thành phố Bắc Ninh.
Điểm đỗ xe taxi được phân thành 2 loại: Điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước quy định và tổ chức quản lý; điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
Trên cơ sở dự báo nhu cầu đi lại của hành khách, dự báo nhu cầu phát triển số lượng xe taxi, điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông hiện có, mức độ đô thị hóa trong tương lai. Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 quy hoạch một số điểm đỗ xe taxi như sau:
5.1. Đối với điểm đỗ xe taxi do nhà nước quy định và tổ chức quản lý
- Giai đoạn đến năm 2025: Trên cơ sở hiện trạng mạng lưới giao thông hiện có trên địa bàn thành phố Bắc Ninh và các huyện, thị xã, và các Khu công nghiệp, có khoảng 456 điểm đỗ xe taxi trên các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng từ 10,5 mét trở lên, bảo đảm các điều kiện về trật tự, an toàn, thông thoáng, không che cản tầm nhìn, không gây ùn tắc giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã công bố 76 điểm đỗ xe taxi trên địa bàn thành phố Bắc Ninh và các huyện, thị xã. Trong giai đoạn từ 2015 - 2025 bổ sung khoảng 380 điểm đỗ xe taxi.
- Giai đoạn đến năm 2030: Khi cơ sở hạ tầng giao thông đã được xây dựng đồng bộ, mạng lưới giao thông tỉnh Bắc Ninh đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, các tuyến giao thông đã được nâng cấp mở rộng theo đúng quy hoạch, tiếp tục quy định các điểm đỗ xe taxi trên các tuyến giao thông có đủ điều kiện, đảm bảo đáp ứng phù hợp với số lượng phát triển phương tiện taxi theo quy hoạch.
5.2. Đối với điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp tổ chức và quản lý
Trên cơ sở các điểm đỗ xe của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong giai đoạn này sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vận tải bằng xe taxi ký kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, bến xe, các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm để tổ chức các điểm đỗ xe taxi, đảm bảo các quy định về an ninh trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
- Từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 cần phát triển cả về số lượng, chất lượng phương tiện taxi nhằm phục vụ xã hội một cách tốt nhất. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi và kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải bằng các chính sách ưu đãi về thuế về sử dụng bến bãi, xây dựng bãi đỗ xe, cho vay đầu tư. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải bằng xe taxi theo quy định của pháp luật.
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ vận tải bằng xe taxi, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe và các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác để nâng cao chất lượng chất lượng dịch vụ vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi; thuê đất dài hạn sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng bến, bãi đỗ tập trung xe taxi; áp dụng mô hình quản lý tiên tiến, hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, lái xe taxi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ ban đầu cho việc xây dựng biển báo, vạch sơn các điểm đỗ xe taxi công cộng trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Giao thông vận tải
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải khách bằng xe taxi nói riêng, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy hoạch phát triển vận tải theo từng giai đoạn của quy hoạch về phát triển phương tiện đã được UBND tỉnh phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra chất lượng xe taxi, việc chấp hành các quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, giá, vv… đảm bảo về an toàn giao thông.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành việc tổ chức thực hiện quy hoạch, chủ động tăng, giảm số lượng doanh nghiệp, số lượng xe taxi nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách. Chấp thuận hoặc phê duyệt chỉ tiêu phát triển số lượng xe taxi theo đề nghị của doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan xác định vị trí trên các tuyến đường thuộc địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quy định các điểm đỗ xe taxi phù hợp với quy hoạch được duyệt, tạo điều kiện cho xe taxi đỗ đúng quy định, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và mỹ quan đô thị; triển khai xây dựng hệ thống biển báo, vạch sơn các điểm đỗ taxi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng phổ biến pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ lái xe taxi.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, chủ động điều chỉnh số lượng taxi theo từng giai đoạn trong phạm vi tối đa 10% so với quy hoạch được duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cấp đăng ký kinh doanh, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo quy định, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- Định kỳ cung cấp hệ thống thông tin của các doanh nghiệp, hợp tác xã có kinh doanh vận tải hành khách công công bằng taxi với Sở Giao thông vận tải; công bố thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, các thông tin về pháp luật trong đăng ký kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Thẩm định năng lực đầu tư của doanh nghiệp để đề xuất định hướng về các chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho loại hình vận chuyển khách bằng taxi.
- Hoàn thiện, cụ thể hoá các hệ thống văn bản pháp quy, hỗ trợ tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vận tải hành khách bằng xe taxi như: Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ vốn vay, cho thuê, mua đất dài hạn sử dụng vào mục đích xây dựng bãi đỗ xe tập trung.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chỉ đạo thực hiện việc kiểm định đồng hồ tính tiền cước taxi theo quy định; tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất về phương tiện đo taxi met đối với các đơn vị kinh doanh vận tải bằng taxi.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu phương pháp phòng, chống gian lận trong tính cước taxi.
4. Sở Tài chính
- Hướng dẫn cho các doanh nghiệp tham gia vận tải taxi về phương án xây dựng giá cước;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, đề xuất những vấn đề liên quan đến chính sách thuế đối với doanh nghiệp tham gia vận tải hành khách bằng xe taxi.
5. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác tổ chức tuần tra, kiểm soát nhằm giữ gìn trận tự an toàn giao thông trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ cung cấp thông tin vi phạm của các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải khách công công bằng taxi với Sở Giao thông vận tải nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ lái xe taxi và nhân viên điều hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đối với hành khách.
- Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, điểm đến du lịch của tỉnh Bắc Ninh với du khách sử dụng dịch vụ taxi.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát và bổ sung (nếu cần) quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương, nhất là các trung tâm đô thị để tạo quỹ đất xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Tạo điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình thỏa thuận địa điểm, thời gian giao đất cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi tại các đô thị.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế chính sách ưu đãi về thuế đất cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đầu tư xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi.
8. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi
- Chấp hành nghiêm túc các quy định về vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải hành khách bằng xe taxi nói riêng, thực hiện các chỉ thị, thông tư, văn bản hướng dẫn của các ngành chức năng quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Xây dựng quy chế quản lý phương tiện, quản lý lao động, biện pháp xử lý kỷ luật, chế độ khen thưởng đối với người lái xe taxi.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ lái xe đủ tiêu chuẩn, nâng cao trình độ giao tiếp, trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu.
Điều 2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Công an tỉnh; Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 614/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 614/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1 Quyết định 42/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 2841/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 2988/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 2674/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 9 Luật giao thông đường bộ 2008
- 1 Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 2988/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 2674/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 42/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 2841/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 6 Quyết định 614/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực do tỉnh Bắc Ninh ban hành