ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 718/QĐ-UBND | An Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2013;
Căn cứ Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 07/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 2049/QĐ-UBND, ngày 01/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh số 16 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1601/QĐ-UBND, ngày 18/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo và thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh số 16 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 435/TTr-SNV ngày 25/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh số 16 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ Huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Pháp lệnh số 16 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN PHÁP LỆNH SỐ 16 VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 718/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định:
1. Nguyên tắc, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh số 16 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
Điều 2. Nguyên tắc và cơ chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; các thành viên Ban Chỉ đạo được tham gia thảo luận các vấn đề chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện theo kết luận của Trưởng Ban.
2. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; quá trình thực hiện nhiệm vụ được sử dụng cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (VK, VLN và CCHT). Tổ chức thực hiện và mở đợt cao điểm vận động toàn dân giao nộp VK, VLN và CCHT trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT; công tác triển khai thực hiện việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy VK, VLN và CCHT.
3. Dự trù và quyết toán kinh phí đảm bảo thực hiện Pháp lệnh số 16 trên địa bàn tỉnh An Giang bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển và khoản chi sự nghiệp theo Điều 18 - Nghị định 26/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại bảo quản, thanh lý tiêu hủy VK, VLN và CCHT.
4. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ thông tin báo cáo sơ, tổng kết và đề xuất khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ của Tổ Giúp việc
1. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh số 16 về quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT trên địa bàn tỉnh An Giang do đồng chí Phó Trưởng phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh trực tiếp phụ trách, gồm 8 cán bộ kiêm nhiệm thuộc biên chế của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Công Thương và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ giúp việc có nhiệm vụ giúp các thành viên Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này.
1. Ban Chỉ đạo định kỳ 6 tháng, 01 năm họp kiểm điểm việc thực hiện các chương trình, kế hoạch và đề ra phương hướng công tác trong thời gian tới. Ngoài ra, có thể họp bất thường để giải quyết các nhiệm vụ đột xuất. Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập các thành viên và chủ trì cuộc họp; trường hợp đặc biệt vắng mặt, Trưởng Ban Chỉ đạo sẽ ủy quyền cho một Phó Trưởng ban chủ trì cuộc họp.
2. Các thành viên được triệu tập phải tham dự đúng thành phần, nếu vì công việc cần vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của đồng chí Trưởng Ban (hoặc Phó Trưởng Ban được giao chủ trì) và cử đồng chí khác đi dự thay. Sau đó thành viên vắng mặt phải có trách nhiệm nắm lại nội dung cuộc họp thông qua người dự họp thay.
3. Tại các kỳ họp Ban Chỉ đạo, các Phó Trưởng Ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo phục trách từng lĩnh vực được phân công có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án được phân công phụ trách. Các báo cáo phải gửi cho các thành viên Ban Chỉ đạo ít nhất hai ngày trước khi họp.
1. Các sở, ngành, đoàn thể là thành viên của Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng (trước 25/6) và năm (trước 25/12) gửi về Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo đặt tại phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh (số 206/2, Trần Quang Diệu, Mỹ Xuyên, Long Xuyên) để tổng hợp chung; nếu có việc đột xuất sẽ báo cáo theo yêu cầu.
2. Tổ giúp việc thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo và các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 7. Sử dụng con dấu trong văn bản Ban Chỉ đạo
Trong quá trình hoạt động, những văn bản do Trưởng Ban ký được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; những văn bản do Phó Trưởng ban là Phó Giám đốc Công an tỉnh ký được sử dụng con dấu của Công an tỉnh, những văn bản do Phó Trưởng ban là Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh ký được sử dụng con dấu của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Ban Chỉ đạo. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Phê duyệt chương trình, kế hoạch và báo cáo sơ, tổng kết định kỳ, đột xuất về công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT của Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Chỉ đạo các sở, ngành, đoàn thể phối hợp, triển khai thực hiện công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT.
4. Phê duyệt chi kinh phí thực hiện công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT theo thẩm quyền.
5. Chủ trì các cuộc họp giao ban, hội nghị sơ, tổng kết, triển khai chương trình kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Phó Trưởng ban Thường trực có trách nhiệm
1. Giúp Trưởng Ban tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra. Thay mặt Trưởng ban điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban đi vắng.
2. Chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể xây dựng các chương trình, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo hàng năm và dài hạn, báo cáo đồng chí Trưởng Ban phê duyệt, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Giúp Trưởng Ban đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, đoàn thể và các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT thuộc lĩnh vực được phân công.
4. Phối hợp tổ chức, kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban ủy quyền.
Điều 10. Phó Trưởng ban có trách nhiệm
1. Giúp Trưởng ban, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT đối với các đơn vị Quân đội đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn kỹ thuật về quân khí tham gia Hội đồng thanh lý và Hội đồng tiêu hủy VK, VLN và CCHT theo thẩm quyền; phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy VK, VLN và CCHT.
3. Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức tập huấn về công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy VK, VLN và CCHT.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban giao.
Điều 11. Các Ủy viên có trách nhiệm
1. Tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT.
2. Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, sử dụng VK, VLN và CCHT theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành, đoàn thể mình.
3. Tham gia phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đoàn thể và địa phương thực hiện kế hoạch công tác đã đề ra.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban giao.
Điều 12. Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này nhằm bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo có hiệu quả, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý VK, VLN và CCHT, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh được trích từ nguồn ngân sách của tỉnh. Hàng năm, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Công an tỉnh) phối hợp với các ngành có liên quan dự toán kinh phí hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Tổ giúp việc kiến nghị với Trưởng Ban, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2177/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về tăng cường biện pháp giảm thiểu thiệt hại do khai thác, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trái phép trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 về nâng cao công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 2561/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý và sử dụng pháo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6 Kế hoạch 70/KH-BCĐ năm 2013 mở đợt cao điểm thực hiện Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và Nghị định 36/2009/NĐ-CP trong những tháng cuối năm và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ - 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7 Nghị định 26/2012/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- 8 Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2012 triển khai Pháp lệnh về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Tỉnh An Giang ban hành
- 9 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2177/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về tăng cường biện pháp giảm thiểu thiệt hại do khai thác, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trái phép trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 về nâng cao công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 2561/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý và sử dụng pháo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6 Kế hoạch 70/KH-BCĐ năm 2013 mở đợt cao điểm thực hiện Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và Nghị định 36/2009/NĐ-CP trong những tháng cuối năm và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ - 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành