BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 743/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2018
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 92/QĐ-BTP ngày 19/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 743/QĐ-BTP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Mục đích
- Thực hiện đầy đủ, toàn diện, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ (sau đây gọi tắt là QCDC) tại cơ quan Bộ Tư pháp.
- Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp.
- Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đồng thời phát huy vai trò của các tổ chức tổ chức chính trị - xã hội và của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp.
- Bám sát các nhiệm vụ công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện QCDC để cụ thể hóa thành các nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế công tác của Bộ Tư pháp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Tư pháp về thực hiện quy chế dân chủ, trọng tâm là các quan điểm chỉ đạo của Đảng nêu trong Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII, Kết luận số 120-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI; quy định của Chính phủ tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP; Thông tư số 01/2016/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; và quy định của Bộ Tư pháp tại Quyết định số 92/QĐ-BTP ngày 19/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp, gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, Nghị quyết Trung ương 6, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 99-QĐ/TW của Ban Bí thư khóa XII, các chỉ thị, nghị quyết về công tác dân vận, phong trào thi đua... Các cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị. Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị trong triển khai thực hiện. Phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
Vận động toàn thể cán bộ, công chức, viên chức hưởng ứng, tích cực thực hiện các phong trào thi đua, nhất là phong trào thi đua: “Toàn ngành Tư pháp tiếp tục đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2018”, phong trào “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, phong trào “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, phong trào “Cả nước chung sức vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển” và các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề khác do Bộ Tư pháp phát động.
2. Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ quan Bộ Tư pháp, đảm bảo thực chất, hiệu quả
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 01/2016/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP; Quyết định số 92/QĐ-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bảo đảm thiết thực, hiệu quả, trong đó tập trung:
- Hoàn thiện thể chế nội bộ như: quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ; quy chế làm việc của các đơn vị thuộc Bộ; quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị... đảm bảo phù hợp với các quy định của Chính phủ, Quy chế làm việc và Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp.
- Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; thông báo công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết những việc được quy định tại Điều 7 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, giám sát, kiểm tra các nội dung liên quan đến công tác của cơ quan theo quy định tại Mục 3, 4 Chương II Nghị định số 04/2015/NĐ-CP...
- Duy trì việc tổ chức các cuộc họp giao ban của Bộ: giao ban Lãnh đạo Bộ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, giao ban cấp Vụ và các cuộc họp giao ban toàn thể công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ theo quy chế làm việc của Bộ.
- Nghiên cứu, giải quyết những kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức đã được nêu tại Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp năm 2018; Tổ chức Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ Tư pháp và của các đơn vị thuộc Bộ năm 2018.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch các quy định, quy trình, cơ chế, chính sách. Thực hiện hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 19/11/2011 của Chính phủ, đặc biệt là Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2018.
Giáo dục đạo đức công vụ, chấn chỉnh phong cách, lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính; triển khai hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Đề án, Kế hoạch của Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ về tinh giản biên chế năm 2018.
Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ Tư pháp theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở các đơn vị thuộc Bộ, thường xuyên kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những lệch lạc, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm dân chủ hoặc lợi dụng dân chủ làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Thực hiện có hiệu quả cơ chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với người dân, doanh nghiệp về các lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành Tư pháp; lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện công tác tiếp cán bộ, công chức, viên chức, tiếp công dân đầy đủ, đúng định kỳ theo đúng quy định; tập trung giải quyết kịp thời và dứt điểm các bức xúc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của của cán bộ, công chức, viên chức và của công dân ngay từ cơ sở, góp phần hạn chế tới mức thấp nhất việc phát sinh điểm nóng, khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài.
5. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện QCDC ở Bộ Tư pháp
Các tổ chức chính trị - xã hội của Bộ Tư pháp tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và công dân. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hiểu và thực hiện đúng các quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân.
Đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội, nhất là những vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và công dân; góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị khóa XI gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII. Tiếp tục phối hợp với cơ quan, đơn vị thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban thanh tra nhân dân và các ban giám sát trong một số lĩnh vực công tác.
Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký; phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo; tăng cường hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm, kiểm tra; thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, hiệu quả chương trình hoạt động, kế hoạch đã đề ra.
Năm 2018, Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp sẽ tổ chức việc kiểm tra tình hình thực hiện dân chủ trong hoạt động đối với 100% các đơn vị thuộc Bộ (trong đó, kiểm tra trực tiếp tiếp đối với 6- 8 đơn vị; 100% các đơn vị còn lại tự kiểm tra và báo cáo kết quả tự kiểm tra) nhằm đảm bảo việc tham mưu cho cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở Bộ Tư pháp đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thực chất, tránh hình thức; kiểm tra tình hình thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tham mưu cho cấp ủy tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Kết luận số 120-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI và tổng kết việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở Bộ Tư pháp năm 2018 bảo đảm tiến độ, chất lượng theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương. Thực hiện việc rà soát, xác định nhiệm vụ và đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm sát với các Tiêu chí đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC trong hoạt động của Bộ Tư pháp (ban hành kèm theo Hướng dẫn số 06-HD/BCĐTW ngày 30/01/2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương) kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện QCDC.
1. Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC trong hoạt động của Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp năm 2018.
2. Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng công việc. Trong quá trình thực hiện cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan, nếu có vướng mắc, khó khăn thì kịp thời phản ánh, kiến nghị tới Văn phòng Bộ để được hướng dẫn giải quyết.
3. Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn, chỉ đạo công tác thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đảm bảo việc thực hiện dân chủ được thực hiện nghiêm túc theo quy định.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện Kế hoạch này, phù hợp với chế độ tài chính hiện hành và tình hình quản lý ngân sách của Bộ./.
CHI TIẾT NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 743/QĐ-BTP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tư pháp)
Stt | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Thời gian hoàn thành |
I. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, nhất là người đứng đầu, cán bộ, đảng viên Bộ Tư pháp về dân chủ và thực hành dân chủ | |||
1. | Tuyên truyền, phổ biến, thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW, Kết luận số 120-KL/TW, Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, Thông tư số 01/2016/TT-BNV, và Quyết định số 92/QĐ-BTP ngày 19/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp, gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, Nghị quyết Trung ương 6, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị, Quyế t định số 99-QĐ/TW của Ban Bí thư khóa XII, các chỉ thị, nghị quyết về công tác dân vận, phong trào thi đua... | - Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC của Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ. | Cả năm 2018 |
2. | Thực hiện các bài viết và đăng tải các bài viết về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (nói chung) và thực hiện quy chế dân chủ ở Bộ Tư pháp nói riêng trên các phương tiện: Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp Chí Dân chủ và pháp luật để tuyên truyền, phổ biến các văn bản về quy chế dân chủ ở cơ sở | - Tạp chí Dân chủ và Pháp luật; Báo pháp luật Việt Nam; Cục Công nghệ thông tin; Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật; - Ban Tuyên giáo Đảng ủy Bộ; - Đoàn thanh niên. | Cả năm 2018 |
3. | Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền về quy chế dân chủ | Văn phòng Bộ | Quý II, III |
4. | Tổ chức thực hiện Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số 174/QĐ-BTP ngày 25/01/2017 của Bộ Tư pháp) | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm 2018 |
II. Xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ quan Bộ Tư pháp | |||
5. | Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng của Bộ Tư pháp | Vụ Tổ chức cán bộ | Quý I, II |
6. | Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp | Vụ Tổ chức cán bộ | Quý I |
7. | Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế chọn, cử và quản lý công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng | Vụ Tổ chức cán bộ | Quý I (Đã hoàn thành: Quyết định số 237/QĐ-BTP ngày 12/02/2018) |
8. | Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế quy định về quy hoạch cán bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Quý III |
9. | Tổ chức thi tuyển lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp | Vụ Tổ chức cán bộ | Quý I, II |
10. | Tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Bộ Tư pháp năm 2017 và chọn cử viên chức tham gia thi thăng hạng do Bộ, ngành khác tổ chức | Vụ Tổ chức cán bộ | Quý I |
11. | Tổ chức thi nâng ngạch công chức Bộ Tư pháp năm 2016 - 2017 và chọn, cử công chức tham gia thi nâng ngạch do Bộ, ngành khác tổ chức | Vụ Tổ chức cán bộ | Quý I |
12. | Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động (nâng lương thường xuyên, trước thời hạn; hưu trí, nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ không hưởng lương, nghỉ phép, bảo hiểm xã hội…) | Vụ Tổ chức cán bộ | Cả năm 2018 |
13. | Theo dõi, đôn đốc và phối hợp thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp giai đoạn 2017 - 2020 (tại Quyết định số 161/QĐ-BTP ngày 08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). | Vụ Tổ chức cán bộ | Cả năm 2018 |
14. | Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Hoàn thành trong Quý II/2018 |
15. | Ban hành Quy chế làm việc của các đơn vị thuộc Bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Hoàn thành trong Quý II/2018 |
16. | Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành; trong quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức; thông báo công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết những việc được quy định tại Điều 7 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, giám sát, kiểm tra các nội dung liên quan đến công tác của cơ quan theo quy định tại Mục 3, 4 Chương II Nghị định số 04/2015/NĐ-CP | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm 2018 |
17. | Chuẩn bị nội dung tổ chức các cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, giao ban cấp Vụ; Hội nghị sơ kết công tác tư pháp 6 tháng đầu năm, Hội nghị tổng kết công tác tư pháp năm 2018 | Văn phòng Bộ | Cả năm 2018 |
18. | Tổ chức Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ Tư pháp năm 2017 | - Công đoàn Bộ; - Văn phòng Bộ. | Cả năm 2018 |
19. | Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị năm 2018 | Các đơn vị có tài khoản riêng thuộc Bộ | Theo hướng dẫn của Công đoàn Bộ |
III. Gắn việc thực hiện QCDC với thực hiện cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm việc, tác phong của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan Bộ Tư pháp | |||
20. | Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2018 (ban hành kèm theo Quyết định số 2689/QĐ-BTP ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) | Theo phân công của Kế hoạch | Cả năm 2018 |
21. | Giáo dục đạo đức công vụ, chấn chỉnh phong cách, lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm 2018 |
22. | Theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp (ban hành kèm theo Quyết định số 2402/QĐ-BTP ngày 27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) | Văn phòng Bộ | Cả năm 2018 |
23. | Tiếp tục thực hiện Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021; Đôn đốc thực hiện Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của các đơn vị thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Cả năm 2018 |
24. | Tổ chức đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm. | Các đơn vị thuộc Bộ | Theo quy định |
25. | Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định | Vụ Tổ chức cán bộ | Theo quy định |
IV. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, trách nhiệm của chính quyền, người đứng đầu trong thực hiện QCDC ở cơ sở; đẩy mạnh hoạt động tiếp xúc, đối thoại trực tiếp | |||
26. | Thường xuyên kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những lệch lạc, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm dân chủ hoặc lợi dụng dân chủ làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm 2018 |
27. | Tham mưu để Lãnh đạo Bộ thực hiện tiếp cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp đầy đủ, đúng định kỳ theo quy định | Văn phòng Bộ | Cả năm 2018 |
28. | Tham mưu để Lãnh đạo Bộ thực hiện tiếp công dân đầy đủ, đúng định kỳ theo quy định | - Thanh tra Bộ - Tổng cục THADS | Cả năm 2018 |
29. | Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, trong đó đảm bảo 100% các vụ việc thuộc thẩm quyền được xem xét, xử lý | Thanh tra Bộ | Cả năm 2018 |
30. | Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đảm bảo đúng thời hạn, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, giải quyết xong 97% số đơn thư khiếu nại, tố cáo. | Tổng cục THADS | Cả năm 2018 |
V. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện QCDC ở Bộ Tư pháp | |||
31. | Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và công dân | Các tổ chức chính trị - xã hội | Cả năm 2018 |
32. | Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hiểu và thực hiện đúng các quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân | Các tổ chức chính trị - xã hội | Cả năm 2018 |
33. | Đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội, nhất là những vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và công dân; góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị | Các tổ chức chính trị - xã hội | Cả năm 2018 |
34. | Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân | - Công đoàn Bộ; - Ban Thanh tra nhân dân. | Cả năm 2018 |
35. | Nâng cao chất lượng hoạt động của các ban giám sát trong một số lĩnh vực công tác | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm 2018 |
VI. Kiện toàn, đổi mới hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tư pháp, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới | |||
36. | Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp năm 2018 | Văn phòng Bộ | Tháng 3/2018 |
37. | Quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp và phân công nhiệm vụ cho các thành viên | Văn phòng Bộ | Quý II, III |
38. | Quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo | Văn phòng Bộ | Quý II, III |
39. | Tổ chức Họp Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký 6 tháng và năm 2018 | Văn phòng Bộ | Quý II, IV |
40. | Đảm bảo có trên 80% số thành viên Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; Đảm bảo các thanh viên Ban Chỉ đạo tham gia 100% các cuộc kiểm tra của Ban Chỉ đạo; 100% các thanh viên Ban Chỉ đạo có ý kiến góp ý đối với các văn bản được lấy ý kiến; 100% các thanh viên Ban Chỉ đạo nắm tình hình, lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ đối với lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách, báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh | - Các thành viên Ban Chỉ đạo; - Văn phòng Bộ. | Cả năm 2018 |
41. | Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dân chủ trong hoạt động của 100% các đơn vị thuộc Bộ (trong đó, kiểm tra trực tiếp tiếp đối với 50% đơn vị; 50% đơn vị còn lại tự kiểm tra và báo cáo kết quả tự kiểm tra) | Văn phòng Bộ | Quý II, III |
42. | Triển khai thực hiện Hướng dẫn số 06-HD/BCĐTW ngày 30/01/2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương hướng dẫn Tiêu chí đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở các tỉnh, thành phố, bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng ủy trực thuộc Trung ương | Văn phòng Bộ | Cả năm 2018 |
43. | Báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị khóa XI ”Về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” | Văn phòng Bộ | Tháng 5 |
44. | Xây dựng Báo cáo của Ban Cán sự Đảng về tình hình thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp 6 tháng đầu năm 2018 | Văn phòng Bộ | Tháng 6, 7 |
45. | Xây dựng Báo cáo của Ban Cán sự Đảng về tình hình thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp năm 2018 và tổ chức Hội nghị tổng kết việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở Bộ Tư pháp năm 2018 | Văn phòng Bộ | Quý IV |
46. | Kiểm tra tình hình thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Tổng cục THADS | Quý II, III |
47. | Xây dựng Báo cáo 6 tháng và báo cáo năm 2018 về tình hình thực hiện Quy chế dân chủ của các đơn vị thuộc Bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Theo đề nghị của Văn phòng Bộ |
48. | Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ tại các đơn vị thuộc Bộ | - Văn phòng Bộ; Vụ Thi đua - Khen thưởng; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Các tổ chức chính trị - xã hội. |
|
49. | Đề xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện QCDC | - Văn phòng Bộ; - Vụ Thi đua - Khen thưởng. |
|
50. | Bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp năm 2018 | - Cục Kế hoạch - Tài chính; - Văn phòng Bộ. | Năm 2018 |
- 1 Quyết định 546/QÐ-UBDT năm 2018 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc
- 2 Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 3 Quyết định 174/QĐ-BTP về Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Quyết định 2689/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2018
- 5 Quyết định 2402/QĐ-BTP năm 2017 về Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp
- 6 Quyết định 99-QĐ/TW năm 2017 về hướng dẫn khung để cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 8 Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 9 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 10 Công văn 488/TLĐ năm 2016 về Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị cán bộ, công, viên chức do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 11 Quyết định 38/QĐ-UBDT năm 2016 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc
- 12 Quyết định 92/QĐ-BTP năm 2016 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp
- 13 Thông tư 01/2016/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14 Kết luận 120-KL/TW năm 2016 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 15 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 17 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- 19 Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20 Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 22 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 23 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 24 Chỉ thị 30-CT/TW năm 1998 về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Quyết định 38/QĐ-UBDT năm 2016 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc
- 2 Công văn 488/TLĐ năm 2016 về Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị cán bộ, công, viên chức do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 4 Quyết định 546/QÐ-UBDT năm 2018 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc