ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 743/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 28 tháng 3 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 184/SKHĐT-KTN ngày 24 tháng 01 năm 2014 và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 131/TTr-SKHCN, ngày 06 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp.
- Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học và công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ và các hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học và công nghệ, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; từng bước tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh dựa trên chính nội lực của tỉnh, về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt tài nguyên con người của Khánh Hòa; dựa trên cơ sở khai thác hiệu quả những lợi thế so sánh của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phát triển khoa học và công nghệ nhằm phục vụ tích cực cho sự nghiệp phát triển bền vững của Khánh Hòa; phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh, quốc phòng; xây dựng Khánh Hòa trở thành đô thị trực thuộc Trung ương, là trung tâm kinh tế - du lịch, khoa học và công nghệ, trung tâm đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, kinh tế du lịch và chăm sóc sức khỏe nhân dân của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, gắn với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi, chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống, công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch, hoàn thiện quy trình nuôi một số đối tượng thủy sản có giá trị.
- Triển khai ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho các hoạt động xã hội; đẩy mạnh ứng dụng hệ thống thông tin địa lý để quản lý hạ tầng cơ sở kỹ thuật của tỉnh.
- Phát huy tốt vai trò tư vấn, phản biện, giám định của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, nâng cao hàm lượng khoa học trong lãnh đạo quản lý, nhất là trong việc hoạch định chủ trương chính sách.
- Mở rộng hợp tác, liên kết với các cơ quan nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế, phát huy vai trò của các viện, trường đại học trên địa bàn, quan tâm xây dựng lực lượng các nhà khoa học đầu ngành trên từng lĩnh vực; khuyến khích phong trào sáng tạo khoa học kỹ thuật của quần chúng; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học, hình thành thị trường công nghệ.
3. Mục tiêu phát triển và tầm nhìn đến năm 2030
3.1. Mục tiêu chung
Từng bước nâng cao trình độ phát triển khoa học và công nghệ Khánh Hòa lên trên mức trung bình của cả nước, một số lĩnh vực có thể đạt trình độ khu vực và quốc tế, tạo được đột phá về lực lượng sản xuất; trực tiếp góp phần thiết thực thúc đẩy phát triển bền vững tại Khánh Hòa. Phấn đấu đến năm 2020 đưa Khánh Hòa trở thành trung tâm khoa học và công nghệ, đặc biệt là khoa học và công nghệ biển, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước giàu mạnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến 2020, đóng góp của khoa học và công nghệ thông qua năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) khoảng 35% cho tăng trưởng kinh tế; giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 10 -15% vào năm 2015 và trên 20% vào năm 2020. Giá trị giao dịch trên thị trường công nghệ tăng bình quân 10-15%/năm.
- Tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP năm 2015 và 2% GDP vào năm 2020.
- Tăng số lượng đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích của tỉnh vào năm 2015 lên 1,5 lần so với năm 2011; năm 2020 gấp 2 lần năm 2016; trong đó đặc biệt tăng nhanh số lượng sáng chế, công bố khoa học theo chuẩn mực quốc gia, quốc tế được tạo ra từ các chương trình trọng điểm cấp tỉnh.
- Tạo bước đột phá trong chính sách nhân lực khoa học và công nghệ, bảo đảm gia tăng số cán bộ nghiên cứu và phát triển trên một vạn dân đạt mức 10-12 người năm 2015 và 12-14 người vào năm 2020. Xây dựng một đội ngũ nhân lực công nghệ cao, các chuyên gia khoa học và công nghệ đầu ngành.
- Xây dựng, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đến năm 2020 hình thành một số doanh nghiệp khoa học và công nghệ chủ yếu ở các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và ở các ngành kinh tế - kỹ thuật thế mạnh của tỉnh, tạo ra được một số sản phẩm quốc gia và sản phẩm công nghệ cao.
- Đến 2020, Khánh Hòa xây dựng được hạ tầng kỹ thuật trong việc phát triển công nghệ cao và đưa Khu công nghệ cao tỉnh vào hoạt động.
3.3. Tầm nhìn đến năm 2030
- Khánh Hòa nằm trong các thành phố hàng đầu của Việt Nam, có nhiều kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đưa được vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm công nghệ cao mang thương hiệu Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực Đông Nam Á và xuất khẩu ra các nước trên thế giới.
- Phát triển kinh tế tri thức phục vụ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa với bước đi thích hợp, đến năm 2030 sẽ hình thành một số ngành kinh tế của tỉnh thể hiện được các tiêu chí của kinh tế tri thức.
4. Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ
4.1. Nghiên cứu kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn
4.2. Lĩnh vực nghiên cứu điều tra cơ bản và môi trường
- Cung cấp đầy đủ các cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, sinh thái môi trường và tài nguyên của tỉnh; dự báo diễn biến môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo vùng; giải pháp phòng, tránh và giảm nhẹ hậu quả thiên tai; ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm kiểm soát ô nhiễm, xây dựng phương án bảo tồn, khai thác bền vững các nguồn tài nguyên của tỉnh, đặc biệt là vịnh Nha Trang.
4.3. Phát triển các ngành công nghệ cao
4.3.1. Công nghệ sinh học
- Thâm canh, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, chế biến nông, lâm sản; sản xuất các loại chế phẩm sinh học, bảo quản nông sản thực phẩm sau thu hoạch.
- Xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý và chế biến rác thải.
- Đẩy mạnh phát công nghệ sinh học biển, ứng dụng công nghệ sinh học trong khai thác, chế biến các nguồn lợi từ biển thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
- Chẩn đoán bệnh và sản xuất các loại thuốc phòng trừ dịch, bệnh.
4.3.2. Công nghệ thông tin
- Ứng dụng nhanh, rộng rãi và có hiệu quả công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó, ưu tiên hoàn chỉnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước theo mô hình Chính phủ điện tử từ cấp tỉnh đến cấp xã. Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thông tin, viễn thông và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý Nhà nước, phục vụ kinh doanh, sản xuất, nhu cầu xã hội.
- Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống như đá granit. Đồng thời phát triển, ứng dụng các loại vật liệu phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm chiến lược của tỉnh, loại vật liệu mới để thay thế các loại vật liệu sản xuất từ tài nguyên đất sét, gỗ, kim loại… trong xây dựng.
- Nghiên cứu tái sử dụng chất thải của các nhà máy công nghiệp như hạt nít chế tạo các vật liệu mới đạt chất lượng phục vụ nhu cầu xã hội.
- Nghiên cứu nâng cao tính năng vật liệu composit bằng nguyên liệu địa phương và thiết lập quy trình chế tạo các vật dụng, thiết bị bằng vật liệu composit.
- Nghiên cứu sản xuất các dạng vật liệu từ tự nhiên như polyme sinh học biển.
- Nghiên cứu điều tra cơ bản để có cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng quy hoạch phát triển năng lượng của tỉnh nhằm bảo đảm cơ cấu năng lượng hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng.
- Phát triển các dạng năng lượng truyền thống (nhiệt điện) theo xu hướng thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ vận hành tối ưu hệ thống điện, giảm tổn thất điện năng; chế tạo các thiết bị sử dụng tiết kiệm điện; ứng dụng các dạng năng lượng tái tạo.
4.4. Phát triển khoa học và công nghệ ở các ngành và lĩnh vực chủ yếu
4.4.1. Lĩnh vực dịch vụ - du lịch
- Nghiên cứu đề xuất các mô hình du lịch, điểm đến có thương hiệu, đặc trưng riêng của Nha Trang, Khánh Hòa so với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; xây dựng thương hiệu các khu du lịch biển Nha Trang, du lịch vịnh Vân Phong và du lịch biển Bắc bán đảo Cam Ranh thành thương hiệu du lịch quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch quốc tế.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong quy hoạch, quản lý - điều hành kinh tế du lịch; xây dựng nguồn nhân lực các ngành dịch vụ đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng.
4.4.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa; xây dựng các thương hiệu sản phẩm hàng hóa quốc gia được sản xuất ở tỉnh.
- Khai thác có hiệu quả các khoáng sản hiện có; tìm kiếm đưa vào khai thác các khoáng sản mới, đồng thời khôi phục lại cảnh quan tự nhiên những nơi đã ngừng khai thác; khai thác và sử dụng nguyên liệu trong tỉnh và trong nước phục vụ sản xuất chế biến nông sản, thủy sản, lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp dệt may, da giầy...
- Chế tạo các dây chuyền thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ cho công nghiệp chế biến; nông cụ và máy móc nông nghiệp, các loại thiết bị công nghiệp; công nghiệp phụ trợ đóng tàu, mở rộng và nâng cao năng lực sửa chữa và đóng mới tàu có trọng tải lớn.
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, trong thiết kế tự động, hệ thống điều khiển số, đo lường.
- Nghiên cứu, hỗ trợ, ươm tạo một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp công nghệ cao, vươn lên xây dựng khu công nghiệp công nghệ cao.
4.4.3. Nông, lâm, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn mới, sử dụng đất phù hợp để hình thành và phát triển những vùng kinh tế nông nghiệp hàng hóa có quy mô tương đối ổn định và đặc trưng.
- Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo được các sản phẩm giá trị cao về năng suất, chất lượng.
- Nghiên cứu ứng dụng các quy trình công nghệ tiên tiến trong trồng, bảo vệ và khai thác rừng.
- Nghiên cứu ứng dụng các quy trình công nghệ và chuyển đổi cơ cấu vùng khai thác thủy sản hợp lý giữa ven bờ, gần bờ và ngoài khơi hợp lý. Nâng công suất, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và sử dụng công nghệ hiện đại trên tàu đánh bắt xa bờ.
- Nghiên cứu bảo tồn và khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các nguồn gen quý hiếm trong nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ phát triển bền vững của tỉnh.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong cơ khí - điện tử để cơ giới hóa, thủy lợi hóa trong sản xuất nông nghiệp toàn diện.
- Phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu các giải pháp chuyển đổi một số trang trại sang các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ vào xây dựng nông thôn mới: Bảo vệ môi trường; tiết kiệm điện, sản xuất điện mặt trời, điện gió quy mô gia đình; đưa thông tin khoa học và công nghệ vào từng gia đình ở nông thôn; nghề thủ công, xây dựng các công trình công cộng nông thôn…
- Áp dụng các giải pháp khoa học thực hiện chiến lược dân số, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, bảo vệ và chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI) cùng với cả nước ở mức trung bình vào năm 2020.
- Nghiên cứu giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng dân số và việc làm, giữa nguồn lao động và nhu cầu đổi mới thiết bị máy móc và công nghệ; an toàn lao động.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ quản lý khoa học để nâng cao chất lượng quản lý giáo dục và đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học, mô hình, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo nghề, hướng nghiệp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động.
- Khuyến khích, thúc đẩy giáo viên và học sinh tham gia nghiên cứu sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đều có tổ chức nghiên cứu khoa học, thành lập các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ, hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc trường. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu trong các trường đại học, cao đẳng, tạo mối liên kết gắn bó giữa đào tạo – nghiên cứu khoa học – sản xuất.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học vào việc tìm kiếm, xác định niên đại các hiện vật của lịch sử, văn hóa, đời sống các cư dân trên đất Khánh Hòa để làm phong phú bảo tàng Khánh Hòa; để phục hồi, phục chế, tôn tạo các công trình văn hóa, lịch sử của Khánh Hòa đã bị phá hủy hoặc xuống cấp bằng các giải pháp khoa học.
- Đổi mới công nghệ, các phương tiện kỹ thuật công nghệ mới nâng cao hiệu quả hoạt động các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong trang bị phương tiện kỹ thuật tập luyện, nâng cao thể lực người dân và thành tích thi đấu.
4.4.7. Y - dược, chăm sóc sức khỏe
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong cấp cứu, chẩn đoán, điều trị và y học dự phòng, khống chế, ngăn chặn dịch bệnh dịch; phát triển y tế công nghệ cao.
- Làm chủ được các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh, các bệnh không lây nhiễm, trong sản xuất vắc xin phòng trị bệnh.
- Đổi mới công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật công nghiệp dược Khánh Hòa, nghiên cứu khai thác nguồn dược liệu trong tỉnh, trong nước để sản xuất thuốc, mỹ phẩm cao cấp.
- Khai thác các bài thuốc hay trong nhân dân, tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm kế thừa, phát huy, nâng cao và hiện đại hóa nền y học dân tộc của tỉnh.
4.4.8. Bảo vệ môi trường và khai thác hợp lý tài nguyên
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ để bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan biển, chống xói mòn tài nguyên đất; bảo vệ đa dạng sinh học vùng biển ven bờ như: Rạn san hô, bãi sinh sản các sinh vật biển, thảm cỏ biển trồng phục hồi rừng ngập mặn, trồng và bảo vệ hệ sinh thái động, thực vật rừng, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn nước ngọt.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, chất rắn, chất thải y tế, khí thải phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Sử dụng các công nghệ mới nâng cao năng lực dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu ở những vùng dễ bị tổn thất trên địa bàn tỉnh.
4.4.9. Lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
- Bảo đảm năng lực thực thi hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia theo chuẩn mực quốc tế. Đến năm 2015, thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để quản lý 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn.
- Đầu tư, tăng cường năng lực hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm hàng hóa cho các thiết bị kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng đạt yêu cầu hiệu chuẩn.
- Phát triển hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng hàng hóa kết nối với hệ thống cảnh báo quốc gia, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu.
- Tham gia xây dựng và triển khai chương trình sở hữu trí tuệ quốc gia. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của tỉnh; phát triển mạng lưới các tổ chức hỗ trợ dịch vụ tư vấn xác lập, giám định, định giá, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ.
- Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất của hệ thống thông tin sáng chế; tăng cường phổ biến, ứng dụng sáng chế vào sản xuất, kinh doanh; tăng cường đào tạo kỹ năng khai thác thông tin sáng chế, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ.
4.4.11. Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ
- Xây dựng, bổ sung, cập nhật các cơ sở dữ liệu thống kê theo chuẩn quốc gia về khoa học và công nghệ, các nguồn thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và thế giới. Xây dựng thư viện khoa học và công nghệ tổng hợp, hiện đại của tỉnh.
- Phát triển dịch vụ thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường phổ biến tri thức, thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
- Quản lý giám sát chặt chẽ công nghệ các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ tiên tiến, ưu tiên các công nghệ xanh, sạch, thân thiện môi trường.
- Nâng cao năng lực thẩm định, giám định, đánh giá công nghệ và thiết bị, chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư và nội dung khoa học và công nghệ trong các quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, làm căn cứ hỗ trợ cho các ngành, các cấp, doanh nghiệp định hướng đầu tư đổi mới công nghệ.
4.4.13. An toàn bức xạ và hạt nhân và ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý an toàn bức xạ - hạt nhân, các ngành có sử dụng bức xạ, hạt nhân và các cơ sở xạ trị, X-quang ngành y tế.
- Tổ chức, tham gia thực hiện, đề xuất các chương trình, dự án ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường, các hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký, khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị, chất thải phóng xạ, kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ trên địa bàn.
4.5. Xây dựng và phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ
- Củng cố và phát triển các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; tăng cường đầu tư thiết bị kỹ thuật, cán bộ khoa học và công nghệ có nhiều kinh nghiệm chuyên môn.
- Tăng cường đầu tư thiết bị kỹ thuật, cán bộ khoa học và công nghệ cho khu nông nghiệp công nghệ cao Suối Dầu, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến tới trở thành doanh nghiệp công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Thúc đẩy thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Tăng cường đầu tư, phát triển Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao năng lực tiếp thu và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện.
- Khuyến khích các đơn vị sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu triển khai, đổi mới công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học và công nghệ Khánh Hòa.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân của mọi thành phần kinh tế thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ và hoạt động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng các hình thức liên kết giữa Khánh Hòa với các tổ chức khoa học và công nghệ của các ngành Trung ương, các tỉnh bạn trong hoạt động khoa học và công nghệ. Khuyến khích hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển.
- Xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp. Phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học và viện nghiên cứu.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Phấn đấu nâng cấp Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hiện có đạt tiêu chuẩn Trung tâm của vùng và của quốc gia.
4.6. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, có đủ điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất, đủ năng lực quản lý, tạo môi trường thuận lợi cho khoa học và công nghệ tỉnh nhà phát triển mạnh mẽ.
4.6.1. Tiếp tục kiện toàn cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp tỉnh
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị trực thuộc để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tham mưu, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn.
- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với khoa học và công nghệ, tham mưu tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện hệ thống các văn bản của Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ; tham mưu ban hành các văn bản theo thẩm quyền của tỉnh để thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ.
4.6.2. Hình thành các tổ chức quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện, ngành
- Kiện toàn hệ thống quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bố trí cán bộ chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ các huyện, thị xã, thành phố.
- Đến năm 2020 các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh đều có phòng/bộ phận quản lý khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Đến năm 2015 các ngành, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trọng điểm đều có hoạt động khoa học công nghệ và thành lập được Hội đồng Khoa học và công nghệ cơ sở, có cán bộ chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ.
4.6.3. Xây dựng và phát triển các hội nghề nghiệp khoa học và công nghệ
- Củng cố và phát triển Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các Hội nghề nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp hội và các Hội nghề nghiệp, nhất là thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Kiện toàn, đổi mới hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Hội đồng khoa học và công nghệ các Sở, ngành kinh tế trọng điểm và các doanh nghiệp lớn.
4.7. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
- Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp cùng với hệ thống giáo dục và đào tạo ở tỉnh tham gia vào quá trình đào tạo, đào tạo lại và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, hỗ trợ học bổng đào tạo đại học và sử dụng sau khi đào tạo; nâng cao chất lượng, có cơ cấu hợp lý về ngành nghề cũng như trình độ đào tạo nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh việc đào tạo ở nước ngoài, đặc biệt là ở các nước có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong các lĩnh vực công nghệ cao.
- Có chính sách ưu đãi thu hút các nhà khoa học, cán bộ giỏi, thợ lành nghề bậc cao về làm việc tại Khánh Hòa theo hướng bố trí nơi làm việc đúng với năng lực sở trường, môi trường làm việc dân chủ và đãi ngộ vật chất theo kết quả cống hiến.
- Đến năm 2015 có được khoảng 1000, năm 2020 khoảng 2000 kỹ sư theo tiêu chuẩn quốc tế, đủ năng lực tham gia quản lý, điều hành trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh. Tăng cường đào tạo và tuyển dụng đội ngũ tiến sĩ trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, đảm bảo duy trì và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kế cận, đủ năng lực tham mưu và thực hiện các dự án khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Tạo môi trường dân chủ, công khai, thuận lợi cho trí thức khoa học và công nghệ lao động sáng tạo, tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh, giải quyết những bức xúc của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ trí thức khoa học và công nghệ; tôn vinh khen thưởng kịp thời các đơn vị, cá nhân trí thức có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.8. Hướng phát triển khoa học và công nghệ mang tính đột phá tại Khánh Hòa
Khánh Hòa có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, có lợi thế so sánh để phát triển kinh tế biển, trong đó ngành thủy sản phải trở thành một ngành kinh tế chủ lực. Đẩy mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển là định hướng trọng điểm mang tính trọng điểm, đột phá của tỉnh. Do đó hướng phát triển khoa học công nghệ đột phá là nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về khai thác, phát triển kinh tế biển. Tập trung nguồn lực khoa học công nghệ đầu tư vào các ngành, lĩnh vực: Nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản; khoa học công nghệ biển; công nghiệp đóng tàu, tập trung vào tàu tải trọng lớn, hiện đại; phát triển nhiệt điện, tập trung nhiệt điện Vân Phong; dầu khí (lọc hóa dầu, hậu cần dầu khí, kho xăng dầu ngoại quan). Để phát triển được các lĩnh vực trên tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về biển, nghiên cứu điều tra, đánh giá tổng thể điều kiện tự nhiên, môi trường, tài nguyên biển, nguồn lợi thủy sản, ngư trường làm cơ sở khoa học để hoạch định kế hoạch khai thác, sản xuất cho từng vùng theo từng giai đoạn phát triển.
- Hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới về khoa học công nghệ, kỹ thuật trong khai thác hải sản, cơ khí đóng tàu, máy tàu, trong thiết lập hệ thống thông tin quản lý nghề cá biển.
- Áp dụng công nghệ sinh học và các công nghệ cao để tập trung sản xuất thành công các loại giống thủy sản sạch bệnh, tạo sự chủ động trong sản xuất giống thủy sản có chất lượng mang thương hiệu Khánh Hòa, Việt Nam; phát triển mạnh ngành nuôi trồng trên biển là hướng chủ lực của tỉnh Khánh Hòa. Sản xuất thuốc thú y thủy sản, các loại vắc xin phòng trị bệnh thủy sản có chất lượng, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
- Nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất ngư cụ, cơ khí thủy sản.
- Chú trọng khoa học và công nghệ trong bảo vệ môi trường, bảo vệ tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất của ngành thủy sản.
- Tiếp tục nghiên cứu giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng ngập mặn hiện có và phát triển trồng mới rừng ngập mặn tại các khu vực chủ yếu: Vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu, vịnh Nha Trang, đầm Thủy Triều, vịnh Cam Ranh.
- Xây dựng kế hoạch để triển khai việc đưa công nghệ sinh học, công nghệ thông tin phục vụ chương trình xuất khẩu tôm hùm và cá ngừ tạo thêm lợi thế cạnh tranh cho tỉnh.
4.9. Phát triển khoa học và công nghệ theo không gian lãnh thổ
4.9.1. Thành phố Nha Trang và vùng phụ cận
- Xây dựng và đầu tư, có chính sách khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học của Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; mở rộng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực; xây dựng các trung tâm nghiên cứu và sản xuất, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực ngang tầm quốc gia, khu vực và thế giới vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020 Nha Trang sẽ có các doanh nghiệp công nghiệp và nông nghiệp sử dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm khoa học và công nghệ mới ở các lĩnh vực công nghệ cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới; góp phần đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao cho phát triển của địa phương, vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Đến năm 2015, Nha Trang là một trong những thành phố đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ, du lịch và thương mại. Hình thành ngành công nghiệp công nghệ thông tin, đồng thời nâng cao năng lực các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn.
- Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hiện có trên địa bàn thành phố, đi đầu thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Phối hợp với các ngành Trung ương, xây dựng mới 3 điểm khoa học mới phục vụ giáo dục đào tạo và du lịch là:
+ Nhà chiếu hình thiên văn - vũ trụ: Địa điểm tham quan và học tập, nâng cao sự hiểu biết về khoa học cho học sinh các cấp ở Khánh Hòa và các tỉnh lân cận, góp phần nâng cao dân trí xã hội; điểm tham quan du lịch cho khách trong nước và quốc tế.
+ Nhà triển lãm “Công nghệ biển” là nơi tham quan và học tập của nhiều thế hệ học sinh, nhằm nâng cao niềm đam mê khoa học và công nghệ biển đồng thời qua đó sẽ có tác dụng hướng nghiệp cho thế hệ trẻ Khánh Hòa và các tỉnh Tây Nguyên.
+ Trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao có nhiệm vụ cung cấp nhân lực cho các nhu cầu phát triển công nghệ cao, cán bộ quản lý công nghệ cao tại Khánh Hòa. Trước mắt tập trung đào tạo về công nghệ thông tin, công nghệ biển và công nghệ sinh học.
4.9.2. Khu kinh tế Vân Phong và vùng phụ cận Ninh Hòa, Vạn Ninh
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng quy hoạch, thiết kế, xây dựng các khu đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cảng biển và các khu công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý công nghệ, ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ vào khu kinh tế.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ sinh học phù hợp vào khu kinh tế Vân Phong.
- Xây dựng các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ như các phân viện nghiên cứu, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các phân hiệu đại học và trường dạy nghề gắn với các doanh nghiệp trong khu kinh tế, tinh gọn và hiệu quả.
- Thành lập các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mới ứng dụng công nghệ cao ở Ninh Thủy và Vạn Thắng để chế tạo các dây chuyền thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ cho công nghiệp.
- Xây dựng các cơ sở sản xuất điện mặt trời, điện gió.
- Nghiên cứu ứng dụng xây dựng doanh nghiệp công nghệ cao nuôi trồng thủy sản ở khu vực phía Tây vịnh Vân Phong.
4.9.3. Thành phố Cam Ranh và vùng phụ cận
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng quy hoạch, thiết kế, xây dựng các khu đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cảng biển và các khu công nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ sinh học phù hợp, rộng rãi và hiệu quả.
- Xây dựng các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ như các phân viện nghiên cứu, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các phân hiệu đại học và trường dạy nghề tinh gọn và hiệu quả, gắn với các doanh nghiệp trong thành phố.
- Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hiện có trên địa bàn thành phố, thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới máy móc thiệt bị, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển công nghiệp hỗ trợ đóng tàu, mở rộng và nâng cao năng lực sửa chữa và đóng mới tàu có trọng tải lớn.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến các khoáng sản... ứng dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu ứng dụng xây dựng doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp công nghệ cao như nuôi trồng thủy sản, trồng mía, trồng xoài, trồng điều.
Định hướng nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Trường Sa:
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học của các ngành Trung ương về biển. Đồng thời tích cực hợp tác nghiên cứu với các ngành Trung ương về biển trên hải phận của Khánh Hòa và quần đảo Trường Sa để có các số liệu khoa học về vùng biển Khánh Hòa và Trường Sa.
- Điều tra tài nguyên, môi trường biển, xây dựng luận cứ khoa học cho việc khai thác hợp lý tài nguyên, quy hoạch không gian biển và hải đảo phục vụ phát triển bền vững vùng kinh tế biển Khánh Hòa.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng các công trình dân dụng và quân sự trong môi trường khí hậu biển đảo; công nghệ điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học cho sản xuất rau, quả, nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng hải sản, trồng rừng trên các đảo; công nghệ tạo, sử dụng, tích trữ nước ngọt từ nước biển, công nghệ chống ăn mòn vật liệu trong môi trường ở biển đảo.
5. Các giải pháp và chính sách thực hiện
5.1. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án phát triển khoa học và công nghệ
- Các ngành, các địa phương, các đơn vị sản xuất, kinh doanh căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, tiến hành xây dựng các đề án nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đồng thời tham gia thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ của tỉnh liên quan đến đơn vị mình.
- Tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án khoa học và công nghệ của tỉnh đồng thời tích cực triển khai thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia liên quan đến Khánh Hòa để tạo được sự chuyển biến tích cực trong thời kỳ thực hiện quy hoạch.
5.2. Giải pháp phát triển thị trường công nghệ
- Coi doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự phát triển khoa học và công nghệ; xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế như ưu đãi thuế, tín dụng để khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ, thiết bị.
- Thực hiện và tham gia xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích chuyển giao công nghệ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tạo lập thị trường khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp xúc tiến thương mại điện tử hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với khách hàng và thị trường trong và ngoài nước.
- Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động khoa học và công nghệ. Trả đúng giá trị lao động chất xám; cải thiện điều kiện làm việc, tôn vinh, đãi ngộ thỏa đáng đối với các tổ chức và cá nhân có công sáng tạo và chuyển giao công nghệ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quản lý chất lượng quốc tế.
- Hình thành hệ thống trung gian: Môi giới, tư vấn, xúc tiến đầu tư, sàn giao dịch, chợ công nghệ thiết bị thực và ảo...
5.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Củng cố, phát triển hoàn thiện hệ thống quản lý và tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh; tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn hoạt động khoa học và công nghệ.
- Đổi mới công tác kế hoạch và phương thức hoạt động khoa học và công nghệ; cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển thị trường công nghệ; hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế trong tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ và quản lý an toàn, kiểm soát bức xạ hạt nhân; hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ cao; hoạt động đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ; thanh tra hoạt động khoa học và công nghệ; công tác quản lý khoa học và công nghệ cơ sở và hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5.4. Giải pháp tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho khoa học và công nghệ
- Đầu tư thích đáng từ ngân sách nhà nước, đồng thời phát huy mọi nguồn lực cho nghiên cứu những lĩnh vực khoa học và công nghệ mới và những đề tài nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng có lựa chọn.
- Xây dựng quỹ tín dụng và hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách và các tổ chức tài chính, tín dụng với mục tiêu tài trợ cho việc đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ. Tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, các ngành kinh tế trong tỉnh xúc tiến thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Phấn đấu nâng tổng mức đầu tư toàn xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 2,0% đến 2,3% GDP vào năm 2020. Áp dụng một số chính sách nhằm thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ, đặc biệt là đầu tư của các doanh nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ; tạo điều kiện để các doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học thực hiện liên doanh, liên kết và hợp tác quốc tế thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
- Tăng dần mức đầu tư hiện nay cho khoa học và công nghệ lên không ít hơn 2% tổng chi ngân sách của tỉnh vào năm 2015. Kinh phí đầu tư từ ngân sách cho khoa học và công nghệ tập trung đầu tư thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ. Khắc phục tình trạng phân tán và sử dụng sai mục đích trong quản lý và phân phối vốn ngân sách nhà nước về đầu tư phát triển dành cho khoa học và công nghệ.
- Thực hiện đổi mới phương thức lập và giao dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ. Tiến hành phân bổ ngân sách và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả sử dụng trên cơ sở đánh giá kết quả đầu ra.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ.
- Chuyển dần cơ chế cấp phát tài chính cho khoa học và công nghệ sang cơ chế quỹ. Triển khai các quỹ khoa học và công nghệ bao gồm quỹ khoa học và công nghệ tỉnh, ngành, huyện và doanh nghiệp, đặc biệt là quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao của tỉnh. Thí điểm và tiến tới thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc khoán sản phẩm đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trước hết đối với các sản phẩm công nghệ cao. Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, chế độ chứng từ; điều chỉnh mức chi trong thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động khoa học và công nghệ. Trả đúng giá trị lao động chất xám; cải thiện điều kiện làm việc, tôn vinh, đãi ngộ thỏa đáng đối với các tổ chức và cá nhân có công sáng tạo và chuyển giao công nghệ; hoàn thiện cơ chế và chính sách vượt trội để thu hút nhân tài, nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao tại chỗ và từ các nguồn trong và ngoài nước về địa phương.
5.6. Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xác định việc phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành, liên các tổ chức trong triển khai thực hiện quy hoạch khoa học và công nghệ; định kỳ kiểm tra, đôn đốc, sơ kết rút kinh nghiệm, đề ra các nhiệm vụ cụ thể, tập trung triển khai trong từng giai đoạn.
- Lãnh đạo việc phát hiện, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong hoạt động khoa học và công nghệ; phát động phong trào sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ trong xã hội.
- Tăng cường bồi dưỡng và sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ, tuyển chọn cán bộ khoa học và công nghệ để đưa vào cơ cấu cán bộ lãnh đạo các cấp.
- Là cơ quan thường trực việc triển khai thực hiện quy hoạch, có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phát triển ngành khoa học và công nghệ và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án theo Quy hoạch đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các chính sách, cơ chế để phát triển ngành khoa học và công nghệ theo Quy hoạch. Tổ chức đánh giá định kỳ thực hiện quy hoạch và thường xuyên nghiên cứu, cập nhật, bổ sung, điều chỉnh kịp thời quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về các mục tiêu, định hướng, các chương trình, đề án, dự án đầu tư tới các sở, ban, ngành, các địa phương, cộng đồng các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, toàn thể nhân dân.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tổ chức thẩm định các dự án đầu tư trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
3. Các Sở: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi lĩnh vực phụ trách, chủ động đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan xây dựng giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện các nội dung, chương trình, dự án thuộc quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN THEO QUY HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT | Tên chương trình | Thời gian thực hiện | Phân công | Ghi chú/ Thứ tự ưu tiên | ||||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Sau 2020 | Chủ trì | Phối hợp |
| ||
1 | Chương trình xây dựng các sản phẩm hàng hóa chủ yếu của Khánh Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Công thương | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ngành du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các doanh nghiệp có sản phẩm | I |
2 | Chương trình đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa các doanh nghiệp và dịch vụ chủ yếu ở Khánh Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các doanh nghiệp liên quan | II |
3 | Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông-lâm-ngư và xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ngành du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các doanh nghiệp có sản phẩm | III |
4 |
|
| I | |||||||||
4.1 | Chương trình phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử, tự động hóa |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công thương; các Viện, Trường Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh |
|
4.2 | Chương trình phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ sinh học |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công thương; Sở Y tế; các Viện, Trường Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh |
|
4.3 | Đề án phát triển, ứng dụng cơ khí - tự động hóa và các dạng năng lượng tái tạo |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Công thương | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ngành du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nội Vụ; Các Viện, trường; các doanh nghiệp |
|
4.4 | Đề án quy hoạch tổng thể khu công nghệ cao của tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công thương; Các Viện, Trường Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh | I |
4.5 | Đề án nâng cao giá trị các vật liệu truyền thống và phát triển công nghệ vật liệu mới thân thiện với môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Xây dựng | Sở Công thương; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường; các doanh nghiệp; các đơn vị nghiên cứu |
|
5 | Đề án quản lý chất lượng và sở hữu trí tuệ, tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh | II |
6 |
|
| III | |||||||||
6.1 | Đề án điều tra cơ bản tài nguyên quý hiếm trên đất liền và vùng biển Khánh Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, các Viện trường, các trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước |
|
6.2 | Chương trình phát triển khoa học và công nghệ phục vụ lĩnh vực bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, các Viện trường, các trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước |
|
6.3 | Đề án nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn |
|
|
|
|
|
|
|
| Ban Tuyên giáo | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
6.4 | Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng, công tác quản lý, giải quyết các vấn đề xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
6.5 | Chương trình KH và CN phát triển kinh tế biển giai đoạn 2014 – 2020 của tỉnh Khánh Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Các Viện, trường liên quan | I |
7 |
| I | ||||||||||
7.1 | Đề án phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
|
7.2 | Đề án xây dựng hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
|
7.3 | Đề án xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Nội vụ | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
|
NHÓM CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT | Tên dự án/công trình | Địa điểm | Nguồn vốn | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Dự án Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Khánh Hòa (Sở Khoa học và Công nghệ) | Thành phố Nha Trang | Vốn Đầu tư Phát triển khoa học và công nghệ | 2020 | Xây dựng mới, thực hiện đề án 317 của Thủ tướng Chính phủ |
2 | Dự án tăng cường năng lực Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Sở Khoa học và Công nghệ). | Thành phố Nha Trang | Vốn Đầu tư Phát triển khoa học và công nghệ | 2017 | Nâng cấp, thực hiện đề án 317 của Thủ tướng Chính phủ |
3 | Dự án phát triển giống hoa lan nhiệt đới (Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao) | Huyện Cam Lâm | Vốn Đầu tư Phát triển khoa học và công nghệ | 2014 |
|
4 | Dự án Trại thực nghiệm giống cây trồng Suối Dầu (Trung tâm Khuyến nông Khuyến lâm) | Huyện Cam Lâm | Vốn Đầu tư Phát triển khoa học và công nghệ | 2014 |
|
5 | Nhà tham quan quan trắc vũ trụ | Thành phố Nha trang | Vốn ngành Trung ương, tỉnh | 2017 | Theo quy hoạch của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
6 | Bảo tàng khoa học công nghệ biển | Thành phố Nha trang | Vốn ngành Trung ương, tỉnh | 2018 | Theo quy hoạch của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
7 | Trung tâm Hỗ trợ công nghệ thông tin và Phát triển phần mềm | Thành phố Nha trang, thành phố Cam Ranh | Kết hợp các nguồn vốn tỉnh | 2020 |
|
8 | Trung tâm Đào tạo Nhân lực công nghệ cao | Thành phố Nha Trang | Vốn ngành Trung ương, tỉnh | 2020 |
|
9 | Khu Công nghệ cao Khánh Hòa | Thành phố Nha Trang | Vốn ngành Trung ương, tỉnh | 2020 |
|
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2015 VÀ NHU CẦU VỐN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT | Dự án/Nguồn vốn | Nhu cầu vốn theo năm, tỷ đồng | Ghi chú | |
2014 | 2015 | |||
1 | Dự án phát triển giống hoa lan nhiệt đới thuộc Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) | 3 |
|
|
2 | Dự án Trại thực nghiệm giống cây trồng Suối Dầu (Trung tâm Khuyến nông Khuyến lâm) | 3 |
|
|
3 | Dự án Tin học hóa một số dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 | 9 |
|
|
4 | Dự án tăng cường năng lực Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Sở Khoa học và Công nghệ) |
| 25 |
|
5 | Đầu tư xây dựng và nâng cao năng lực Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khoa học và công nghệ Khánh Hòa (Sở Khoa học và Công nghệ) |
| 25 |
|
6 | Lập dự án đầu tư Khu Công nghệ cao Khánh Hòa |
| 08 |
|
| Tổng nhu cầu vốn | 17 | 58 |
|
- 1 Quyết định 1408/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 2 Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành: Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 4 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND về Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020
- 6 Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, có tính đến 2030
- 8 Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 11 Quyết định 1244/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 14 Quyết định 2585/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng 2015
- 15 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 16 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 2585/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng 2015
- 3 Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, có tính đến 2030
- 5 Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND về Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020
- 7 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 9 Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành: Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10 Quyết định 1408/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030