HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 14 tháng 3 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII – KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ năm 2013; Nghị định số 92/2006/NĐ–CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020”; Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Sau khi xem xét Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 10/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, với các nội dung chính sau:
1. Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh, là nền tảng quan trọng cho việc chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế nhanh và bền vững; Phát triển văn hóa - xã hội theo hướng hiện đại; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; đảm bảo quốc phòng, an ninh; nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ sẽ đưa Quảng Ninh trở thành một trong những tỉnh dẫn đầu trong tăng trưởng kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng. Tập trung nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng, chuyển giao và làm chủ khoa học và công nghệ là chính.
2. Hoạt động khoa học và công nghệ phải có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm; tập trung hỗ trợ hoạt động công nghệ cao của Tỉnh trong các lĩnh vực: Công nghiệp, du lịch, dịch vụ và nông nghiệp. Tận dụng vị thế địa lý thuận lợi của Tỉnh tiếp giáp trực tiếp với các nước có trình độ khoa học và công nghệ phát triển trong khu vực để phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phải đồng bộ giữa đào tạo, thu hút đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ, chất lượng và cơ cấu hợp lý cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp; Phát triển hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ, hệ thống doanh nghiệp khoa học và công nghệ để từng bước hình thành mô hình khoa học và công nghệ tiên tiến của Quảng Ninh.
4. Phát triển khoa học và công nghệ của Quảng Ninh dựa trên các nguồn lực của Tỉnh, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước. Đẩy mạnh FDI, liên kết công–tư (PPP), ODA để đầu tư cho khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của các thành phần trong xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động ứng dụng, đổi mới công nghệ.
5. Phát triển khoa học và công nghệ một cách đồng bộ giữa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ, tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các tổ chức nghiên cứu ứng dụng, phân tích kiểm định, kiểm nghiệm đảm bảo đủ mạnh nhằm kiểm soát được các hoạt động về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường.
6. Phát triển khoa học, công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đưa khoa học và công nghệ trở thành nền tảng và động lực then chốt trong tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, góp phần đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của tỉnh đạt 12–13% trong giai đoạn 2011–2020. Xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh tiên tiến trong vùng Đồng bằng sông Hồng về khoa học và công nghệ vào năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020:
- Xây dựng 2 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hình thành mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, 4–5 vùng chuyên canh ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng được doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; doanh nghiệp công nghiệp công nghệ cao. Hình thành khu công nghiệp công nghệ cao.
- Củng cố và nâng cao năng lực phân tích, kiểm định và thử nghiệm tập trung cho 3 lĩnh vực: Phân tích, quan trắc môi trường; kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa; kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo các yêu cầu phục vụ chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Thành lập Trường đại học Hạ Long đào tạo đa ngành đa cấp. Đến năm 2020, số lượng thạc sĩ, tiến sỹ tăng gấp 3 lần so với năm 2011.
- Phấn đấu nâng giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 45% giá trị sản xuất công nghiệp của Tỉnh.
- Số doanh nghiệp sản xuất tiến hành hoạt động đổi mới công nghệ tăng trung bình 10%/năm; Có 500–600 doanh nghiệp áp dụng thành công hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng. Quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật đối với 100% các sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường (Sản phẩm nhóm 2).
- Phấn đấu có ít nhất 2 sản phẩm nằm trong danh mục sản phẩm quốc gia; phấn đấu hình thành từ 4–5 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Xây dựng và phát triển thương hiệu cho 70 sản phẩm. Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho 700–800 đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó có tối thiểu 50 sáng chế.
- Hoàn thành việc xây dựng hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước theo mô hình chính quyền điện tử, trung tâm hành chính công trên địa bàn tỉnh trước năm 2015.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
- Đến năm 2030, các doanh nghiệp của Tỉnh có năng lực thiết kế các sản phẩm mới, công nghệ mới mang thương hiệu Quảng Ninh. Hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh có năng lực hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ của doanh nghiệp làm chủ, thích nghi công nghệ mới; Tiến hành các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm; Thiết kế công nghệ mới, sản phẩm mới; Sản xuất thử nghiệm, thương mại hóa các sản phẩm và công nghệ mới.
III. Định hướng nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ của các lĩnh vực khoa học và công nghệ
a) Khoa học xã hội
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả việc giáo dục lịch sử, thuần phong, mỹ tục cho thế hệ thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu tiếp cận, nắm vững các quan điểm lý luận và thực tiễn của Đảng, Nhà nước, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế, vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo vào thực tiễn quản lý kinh tế, quản lý nhà nước ở Quảng Ninh.
- Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ, các loại hình sản phẩm du lịch độc đáo, các tuyến, điểm du lịch hợp lý, liên kết lữ hành trong và ngoài nước có chất lượng cao (du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch đồng quê, …).
- Ứng dụng công nghệ cao phục vụ giảng dạy ở tất cả các cấp học, ngành học, nhất là học ngoại ngữ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh.
- Đẩy mạnh phổ biến, truyền thông về giá trị của các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và công nghệ Việt Nam và phổ cập kiến thức khoa học và công nghệ cho công chúng, cho những người nông dân, những hộ nghèo.
b) Khoa học nhân văn
- Nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Quảng Ninh cho mục đích nâng cao đời sống và phát triển du lịch.
- Nghiên cứu các vấn đề về an ninh, tâm lý dân cư, dân tộc, tôn giáo và các vấn đề tội phạm trên địa bàn tỉnh.
c) Khoa học tự nhiên
- Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên biển, tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, khoáng sản, các nguồn lợi thủy hải sản trên địa bàn phục vụ cho công tác quản lý và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, các quy luật diễn biến của các quá trình tự nhiên để chủ động phòng tránh sự tàn phá do biến đổi khí hậu, tác động của môi trường. Ứng dụng các kỹ thuật hiện đại để ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Điều tra, bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý các nguồn gen quý hiếm của tỉnh.
d) Khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Nghiên cứu sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Ứng dụng công nghệ khai thác hiện đại, chế biến tinh, nâng cao hệ số thu hồi và hiệu quả sử dụng tổng hợp trong khai thác khoáng sản.
- Ứng dụng các công nghệ trong sản xuất và chế biến sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu thiết kế các mẫu công trình xây dựng đô thị, dân dụng sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng.
- Ứng dụng công nghệ mới để tái sử dụng chất thải của các nhà máy nhiệt điện
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thiết kế, quản lý chất lượng công trình xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, vận tải, ứng dụng các loại vật liệu mới trong xây dựng công trình giao thông.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa để quảng bá, xúc tiến, quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tạo sự khác biệt cho thương hiệu du lịch của Quảng Ninh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, đô thị.
- Hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ tài chính, ngân hàng và các dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng lớp học thông minh, trường học thông minh, thành phố thông minh, tỉnh thông minh...
- Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong việc quan trắc, giám sát môi trường, xử lý chất thải, rác thải, đảm bảo môi trường.
- Triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước theo mô hình chính quyền điện tử trên địa bàn Tỉnh.
l) Khoa học nông nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp.
- Ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến để nhân giống và nuôi trồng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản là sản phẩm xây dựng thương hiệu của tỉnh và các sản phẩm đặc sắc nổi tiếng của địa phương; Lựa chọn và sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi chủ lực đáp ứng quy mô sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa của tỉnh.
g) Khoa học Y và dược
- Quy hoạch nuôi trồng, khai thác, chế biến các cây dược liệu quý của tỉnh.
- Đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, tăng cường ứng dụng các phương pháp khoa học, công nghệ của y học hiện đại, y học cổ truyền trong hội chẩn, tư vấn, khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của tỉnh nhằm nâng cao năng lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện góp phần giảm thiểu tình trạng quá tải bệnh viện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý:
- Ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác quản lý Nhà nước và cải cách hành chính (ứng dụng ISO 9000; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông; cải tiến bộ máy quản lý hành chính của Tỉnh theo mô hình chính quyền điện tử, …).
- Thực hiện Đề án rà soát, đánh giá năng lực hoạt động, bố trí nguồn lực, kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tăng cường phân cấp cho các địa phương, các ngành trong quản lý, triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ.
- Khảo sát, tìm kiếm, xây dựng nguồn lực thông tin, tiếp nhận công nghệ, đặc biệt là các công nghệ tiên tiến của các nước phát triển nhằm đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa có lợi thế của tỉnh Quảng Ninh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng, xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) phục vụ mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh; quảng bá thương hiệu mạnh trên thị trường. Đẩy mạnh hoạt động sáng kiến; Cung ứng dịch vụ khai thác SHTT. Đẩy mạnh công tác bảo hộ quyền SHTT theo các chuẩn mực quốc tế nhằm thu hút các doanh nghiệp FDI mạnh dạn và an tâm đầu tư và chuyển giao công nghệ vào trong tỉnh.
- Đảm bảo 100% cơ sở bức xạ đều được kiểm tra đủ điều kiện hoạt động. Thẩm định kịp thời việc vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại.
- Hỗ trợ cho các Doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
- Nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong việc thực thi các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2008.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ công về khoa học và công nghệ: dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh.
3. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Nhân lực khoa học và công nghệ
Xây dựng trường Đại học Hạ Long nhằm đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, đặc biệt là nhân lực trình độ cao.
Tăng cường triển khai thu hút và tổ chức đào tạo để sớm có đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm, chủ lực (sinh học, nông nghiệp, dịch vụ tư vấn và y tế…).
b) Tổ chức khoa học và công nghệ
- Các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
+ Nâng cấp các Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ, Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống Thủy sản Quảng Ninh, Trung tâm khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh.
+ Hình thành các bộ phận nghiên cứu và phát triển tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp, hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ bên ngoài để từng bước làm chủ, thích nghi, cải tiến công nghệ nhập, tiến tới tự chủ nghiên cứu, thiết kế công nghệ, sản phẩm mới.
- Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
+ Rà soát, đánh giá năng lực hoạt động, bố trí nguồn lực, kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hỗ trợ, khuyến khích để đẩy nhanh tiến độ thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Khu sản xuất thực nghiệm, trình diễn và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ… nhằm đáp ứng yêu cầu về nghiên cứu ứng dụng và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất.
+ Củng cố và nâng cao năng lực cho của 3 trung tâm: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng; Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường nhằm đảm bảo các yêu cầu về phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm phục vụ chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ Hỗ trợ, khuyến khích để đẩy nhanh tiến độ thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Khu sản xuất thực nghiệm, trình diễn và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ…
+ Đầu tư phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ với trung ương, với các địa phương thuộc tỉnh; phát triển giao dịch công nghệ, thị trường công nghệ. Nâng cao năng lực cho Trung tâm Tin học và Thông tin tư liệu nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác thống kê, lưu trữ cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ.
- Duy trì và nâng cấp Sàn giao dịch công nghệ, từng bước tiến tới xây dựng thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
c) Xây dựng các khu công nghệ cao
Xây dựng vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tiến tới phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ cao.
1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ và ứng dụng, làm chủ khoa học công nghệ.
2. Xây dựng cơ chế đặc biệt để tạo nguồn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ và thu hút, sử dụng, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ.
3. Phát huy vai trò doanh nghiệp trong quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng các cụm phát triển và tạo mối liên kết cụm trong quy hoạch khoa học và công nghệ.
5. Xây dựng cơ chế hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và huy động nguồn lực của doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ.
6. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh.
V. Đầu tư ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ
1. Ngoài việc tăng cường huy động các nguồn lực từ xã hội đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ. Hàng năm, dành từ 4–5% ngân sách chi thường xuyên của tỉnh đầu tư cho khoa học công nghệ và ứng dụng, chuyển giao làm chủ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc:
- Giai đoạn 2014–2015: Bố trí ngân sách cho sự nghiệp khoa học/đầu tư phát triển theo tỷ lệ tương ứng là 20/80%.
- Giai đoạn 2016–2020: Bố trí ngân sách cho sự nghiệp khoa học/đầu tư phát triển theo tỷ lệ tương ứng là 30/70%.
- Giai đoạn 2021–2030: Bố trí ngân sách cho sự nghiệp khoa học/đầu tư phát triển theo tỷ lệ tương ứng là 40/60%.
Việc phân bổ vốn cho khoa học và công nghệ và ứng dụng chuyển giao, làm chủ khoa học công nghệ phải có dự án, đề án cụ thể.
2. Dự kiến danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên sử dụng vốn ngân sách đến năm 2020 tại phụ lục kèm theo. Về việc quyết định dự án đầu tư cụ thể sử dụng vốn ngân sách hàng năm giao UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi triển khai thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu các ý kiến, kiến nghị tại kỳ họp nghiên cứu hoàn chỉnh quy hoạch để phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Thường trực, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII – kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 14/3/2014 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ƯU TIÊN ĐẾN NĂM 2020 TỪ NGUỒN SỰ NGHIỆP KHOA HỌC
(Kèm theo Nghị quyết số 135/2014/NQ-HĐND ngày 14/3/2014 của HĐND tỉnh)
Số TT | Các nhiệm vụ KH&CN | Cơ quan chủ trì |
I | Khoa học xã hội |
|
1 | Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho quản lý kinh tế, quản lý nhà nước tại địa phương (các mô hình đặc khu hành chính – kinh tế, kinh tế thương mại biên mậu, kinh tế du lịch, kinh tế vận tải, kinh tế địa lý) | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
2 | Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả việc giáo dục lịch sử, thuần phong, mỹ tục cho thế hệ thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Quảng Ninh | Sở Giáo dục và Đào tạo |
3 | Nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ, sản phẩm lưu niệm thủ công mỹ nghệ, ẩm thực; biểu diễn thời trang, nghệ thuật dân tộc… | Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch |
4 | Ứng dụng công nghệ cao phục vụ giảng dạy ở tất cả các cấp học, ngành học, nhất là học ngoại ngữ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh | Sở Giáo dục – Đào tạo |
II | Khoa học nhân văn |
|
5 | Nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Quảng Ninh cho mục đích nâng cao đời sống và phát triển du lịch | Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch |
6 | Nghiên cứu các vấn đề về an ninh, tâm lý dân cư, dân tộc, tôn giáo và các vấn đề tội phạm trên địa bàn tỉnh | Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Tôn giáo |
III | Khoa học tự nhiên |
|
7 | Điều tra các nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên biển, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng… | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường |
8 | Bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý các nguồn gen quý hiếm của tỉnh Quảng Ninh | Sở Khoa học và Công nghệ |
IV | Khoa học kỹ thuật và công nghệ |
|
9 | Đổi mới công nghệ trong chế biến sản phẩm lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương |
10 | Nghiên cứu thiết kế các mẫu công trình xây dựng đô thị, dân dụng: Sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng | Sở Xây dựng |
11 | Ứng dụng công nghệ mới để tái sử dụng chất thải của các nhà máy nhiệt điện | Sở Xây dựng |
12 | Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công, bảo trì các công trình giao thông | Sở Giao thông – Vận tải |
13 | Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa để quảng bá, xúc tiến, quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tạo sự khác biệt cho thương hiệu du lịch của Quảng Ninh | Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch |
14 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hệ thống cảng, hoạt động tàu, thuyền | Sở Giao thông – Vận tải |
15 | Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong việc quan trắc, giám sát môi trường. Duy trì và mở rộng hệ thống tự động giám sát và cảnh báo thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
16 | Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong việc xử lý chất thải, rác thải, đảm bảo môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường |
17 | Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ | Công an tỉnh |
V | Khoa học Nông nghiệp |
|
18 | Nghiên cứu lựa chọn và sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi chủ lực đáp ứng quy mô sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa của tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
19 | Ứng dụng công nghệ tiên tiến để nhân giống và nuôi trồng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản là sản phẩm xây dựng thương hiệu của tỉnh và các sản phẩm đặc sắc của địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
VI | Khoa học Y và dược |
|
20 | Nghiên cứu lựa chọn vùng nuôi trồng, khai thác, chế biến các cây dược liệu quý hiếm | Sở Y tế |
21 | Đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, tăng cường ứng dụng các phương pháp khoa học, công nghệ của y học hiện đại, y học cổ truyền trong hội chẩn, tư vấn, khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của tỉnh | Sở Y tế |
VII | Nhiệm vụ KH&CN phục vụ quản lý |
|
22 | Đề án rà soát, đánh giá năng lực hoạt động, bố trí nguồn lực, kiện toàn các tổ chức KH&CN công lập thuộc các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Nội vụ |
23 | Đề án Hội nhập quốc tế: Khảo sát, tìm kiếm, xây dựng nguồn lực thông tin, tiếp nhận công nghệ, đặc biệt là các công nghệ tiên tiến của các nước phát triển nhằm đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa có lợi thế của tỉnh Quảng Ninh | Sở Khoa học và Công nghệ |
24 | Phát triển tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu tỉnh Quảng Ninh | Sở Khoa học và Công nghệ |
25 | Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Khoa học và Công nghệ |
26 | Đề án thực thi hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Quảng Ninh | Sở Khoa học và Công nghệ |
VIII | Phát triển tiềm lực KH&CN |
|
27 | Đề án thành lập Doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hỗ trợ phát triển các tổ chức KH&CN của doanh nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ |
IX | Đối ứng triển khai thực hiện các Dự án KHCN thuộc chương trình cấp nhà nước | Sở Khoa học và Công nghệ |
CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ƯU TIÊN ĐẾN NĂM 2020 TỪ NGUỒN ĐẦU TƯ CHO KH&CN
(Kèm theo Nghị quyết số 135/NQ-HĐND ngày 14/3/2014 của HĐND tỉnh)
Số TT | Các nhiệm vụ KH&CN | Cơ quan chủ trì |
1 | Đề án Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh | Ban Quản lý điều hành dự án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh |
2 | Đầu tư phát triển mạng thông tin KH&CN cung cấp các thông tin KH&CN cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Nâng cao năng lực cho Trung tâm Tin học và Thông tin tư liệu nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác thống kê, lưu trữ cơ sở dữ liệu về KH&CN | Sở Khoa học và Công nghệ |
3 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, đô thị | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
4 | Đầu tư bổ sung các trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm cho các Tổ chức KH&CN công lập trên địa bàn tỉnh: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN; Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống Thủy sản Quảng Ninh, Trung tâm khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh… | Sở Khoa học và Công nghệ |
5 | Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động KH&CN của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường | Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường |
6 | Đầu tư nâng cao năng lực cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn – Đo lường | Sở Khoa học và Công nghệ |
7 | Hình thành Khu sản xuất thực nghiệm, trình diễn và chuyển giao tiến bộ KH&CN | Sở Khoa học và Công nghệ |
8 | Đầu tư nâng cấp Sàn giao dịch công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ |
9 | Bổ sung vốn điều lệ hàng năm cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ |
10 | Đề án hình thành cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; hình thành khu công nghiệp công nghệ cao | Sở Công Thương |
11 | Đề án hình thành cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
- 1 Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành: Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Kế hoạch 3988/KH-UBND năm 2015 về chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng các loại lò sử dụng công nghệ lạc hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, có tính đến 2030
- 4 Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 7 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 8 Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 10 Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12 Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011- 2020
- 13 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 14 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 3 Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011- 2020
- 4 Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, có tính đến 2030
- 6 Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 7 Kế hoạch 3988/KH-UBND năm 2015 về chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng các loại lò sử dụng công nghệ lạc hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8 Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành: Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành