UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 749 /1999/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 17 tháng 8 năm 1999 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỬ ĐOÀN RA NƯỚC NGOÀI VÀ MỜI ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HÀ NAM CÔNG TÁC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định 24/CP ngày 24/3/1995, nghị định 76/CP ngày 6/11/1995 của Chính phủ, quyết định số 957/TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ quy định quản lý xuất - nhập cảnh; Thông tư 02/1998/TT-LT/BNG-BNV ngày 19/5/1998 hướng dẫn thực hiện quyết định số 957/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 03 TT/LB ngày 05/5/1993 của Bộ Ngoại giao - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy làm công tác đối ngoại các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Xét đề nghị của Chánh văn phòng Văn phòng UBND tỉnh Hà Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này" Quy chế về quản lý cử đoàn ra nước ngoài và mời đoàn nước ngoài vào tỉnh Hà Nam công tác".
Điều 2: Bản quy chế này thay thế các quy định trước đây của UBND tỉnh về quản lý cử đoàn ra nước ngoài và mời đoàn nước ngoài vào tỉnh công tác và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
"V/V QUẢN LÝ CỬ ĐOÀN RA NƯỚC NGOÀI VÀ MỜI ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VỀ TỈNH HÀ NAM CÔNG TÁC"
(Ban hành kèm theo quyết định số 749 /1999/QĐ-UB ngày 17 /8 / 1999 của UBND tỉnh Hà Nam)
Hiện nay số lượng các đoàn được tỉnh cử ra nước ngoài công tác (sau đây gọi tắt là đoàn ra) và các đoàn nước ngoài được mời vào tỉnh (gọi tắt là đoàn vào) ngày một tăng lên.
Để tăng cường các hoạt động đối ngoại, phục vụ chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp thực hiện nghiêm chỉnh quy định sau đây:
Điều 1: Các đoàn ra, đoàn vào nói ở trong quy chế này bao gồm:
a. Các đoàn ra nước ngoài gồm các đoàn thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế kể cả doanh nghiệp ngoài quốc doanh do tỉnh quản lý.
b. Các đoàn ra thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
c. Các đoàn vào do các cơ quan, đơn vị của tỉnh Hà Nam và các cơ quan đơn vị Trung ương trên địa bàn tỉnh Hà Nam mời trực tiếp vào tỉnh Hà Nam.
d. Các đoàn nước ngoài đã đến Việt Nam do các tổ chức ngoài tỉnh (các cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn, các Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài) đưa khách đến thăm, làm việc tại tỉnh Hà Nam.
Điều 2: Việc quản lý các đoàn ra, đoàn vào phải theo đúng quy định của Nhà nước tại pháp lệnh quản lý xuất nhập cảnh, các quy định của Chính phủ tại Nghị định số 48/CP ngày 8/7/1993, Nghị định 24/CP ngày 24/5/1995, Nghị định 76/CP ngày 6/11/1995, Quyết định số 957/TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ quy định cải tiến một số thủ tục xuất nhập cảnh và các thông tư hướng dẫn của Bộ ngoại giao- Bộ Công an, nếu là Đảng viên khi ra nước ngoài phải thực hiện quy định số 17/QĐ-TW ngày 10/12/1996 của Bộ Chính trị và hướng dẫn số 01/HD-TCTW ngày 26/3/1997 của Ban Tổ chức TW Đảng nhằm góp phần bảo vệ an ninh chính trị, chủ quyền quốc gia, đồng thời thúc đẩy mở rộng quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại của tỉnh ta với nước ngoài.
QUẢN LÝ CÁC ĐOÀN CỦA TỈNH TA RA NƯỚC NGOÀI
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi cử hoặc bảo lãnh người là cán bộ, công chức, quân nhân thuộc tổ chức của mình (kể cả người trong diện hợp đồng lao động dài hạn) khi ra nước ngoài về việc công hoặc việc riêng phải thống nhất với cấp uỷ cùng cấp, trường hợp không thống nhất phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét quyết định và phaỉ chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về việc xét chọn, quản lý nhân sự. Sau khi kết thúc hoạt động của đoàn phải báo cáo kết quả bằng văn bản về UBND tỉnh chậm nhất không quá 7 ngày kể từ ngày đoàn về tới tỉnh và giao lại hộ chiếu về Văn phòng UBND tỉnh ( Ngoại vụ) để quản lý. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức ra nước ngoài về nước không đúng thời hạn chậm nhất không quá 20 ngày phải báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh.
Điều 4: Các cơ quan đơn vị của tỉnh cử người ra nước ngoài công tác phải làm công văn báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý, UBND tỉnh báo cáo và được sự đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (qua Ban Tổ chức Tỉnh uỷ) trước khi ra quyết định.
Điều 5: Các đoàn ra nước ngoài bằng kinh phí do nước bạn đài thọ phải có mục đích và nội dung chuyến đi phù hợp với yêu cầu phát triển quan hệ đối ngoại và phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh.
- Các đoàn thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đi nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ vốn tự có của đơn vị với mục đích khảo sát, học tập , nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về thiết bị và công nghệ, tìm đối tác, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn nếu không ảnh hưởng đến chương trình, kế hoạch công tác chung và không ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị sẽ được xem xét giải quyết.
Điều 6: - Các đoàn ra nước ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh, chỉ được xem xét và giải quyết đối với trường hợp đi giải quyết các nhiệm vụ do tỉnh giao nhằm phát triển quan hệ hợp tác kinh tế đối ngoại phục vụ thiết thực cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Các đoàn ra nước ngoài thuộc các doanh nghiệp Nhà nước phải có sự nhất trí của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp, sự đồng ý của cơ quan chủ quản cấp trên và được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Các đoàn hoặc cán bộ ra nước ngoài công tác học tập, thăm quan, du lịch bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh (được trích từ nguồn kinh phí hạn mức sự nghiệp của ngành hoặc ngân sách tỉnh cấp) do Bộ, ngành Trung ương hoặc tổ chức nước ngoài mời tuỳ theo nhiệm vụ, mục đích chuyến đi sẽ do UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 7: Tất cả các đoàn được tỉnh cử ra nước ngoài công tác phải chấp hành các quy định của Chính phủ, của UBND tỉnh và thực hiện các chế độ chi tiêu theo đúng thông tư số 45/1999/TT- BTC ngày 4/5/1999 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.
QUẢN LÝ CÁC ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH.
Điều 8: Tất cả các cơ quan đơn vị của tỉnh và các cơ quan đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh trước khi đón khách nước ngoài phải báo cáo với UBND tỉnh - qua Văn phòng UBND tỉnh (bộ phận ngoại vụ) và Công an tỉnh, gồm:
- Thành phần khách (họ tên, tuổi, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu và tên tổ chức).
- Chương trình và nội dung làm việc.
- Địa điểm thời gian đón tiếp và làm việc .
Cơ quan đón khách chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn cho khách, đảm bảo giữ bí mật của Đảng, Nhà nước, quản lý việc cư trú, đi lại, hoạt động của khách theo chương trình thông báo, trường hợp có sự thay đổi phải xin chủ trương của UBND tỉnh và thông báo cho cơ quan chức năng biết. Kết quả làm việc phải báo cáo UBND tỉnh chậm nhất không quá 05 ngày (kể từ khi đoàn rời tỉnh).
Người nước ngoài nghỉ qua đêm thì cơ quan chủ trì đón tiếp khách hợp đồng với khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ hoặc nhà riêng cho người nước ngoài thuê phải trình báo tạm trú cho khách với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước tạm trú chủ hộ có trách nhiệm khai báo tạm trú của khách với công an xã, phường, thị trấn sở tại. Trường hợp người nước ngoài không thuộc quyền quản lý của cơ quan nào trong tỉnh thì chủ khách sạn, nhà khách, nhà trọ, hoặc nhà riêng ngoài việc trình báo tạm trú phải thông báo cho phòng quản lý xuất - nhập cảnh Công an tỉnh biết.
Điều 9: - Các cơ quan, đoàn thể thuộc tỉnh (các sở ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức kinh tế - xã hội) muốn mời khách nước ngoài vào tỉnh phải báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản xin chủ trương. Sau khi được UBND tỉnh đồng ý, cơ quan đón khách làm thủ tục xin nhập cảnh cho khách và thông báo Công an tỉnh biết.
- Cơ quan đón khách phải chuẩn bị tốt chương trình nội dung làm việc với khách, bố trí các hình thức lễ tân phù hợp với từng đối tượng khách theo quy định tại quyết định số 186/HĐBT ngày 02/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Khi có yêu cầu đón khách đến chào xã giao hoặc làm việc với lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh thì cơ quan đón khách phải thông báo cho văn phòng UBND tỉnh để bố trí đón tiếp phù hợp với đối tượng khách.
Điều 10: Kinh phí chi cho đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến làm việc với các cơ quan, đơn vị của tỉnh do cơ quan đón khách chịu. Mọi chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài thực hiện theo thông tư số 56/TC-TCVX ngày 30/6/1994 của Bộ Tài chính.
CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐOÀN RA, ĐOÀN VÀO:
Điều 11: Cơ quan giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý đoàn ra, đoàn vào là Văn phòng UBND tỉnh (Ngoại vụ) và Công an tỉnh (phòng quản lý xuất nhập cảnh).
Văn phòng UBND tỉnh (Ngoại vụ) là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tham mưu đề xuất ý kiến và làm các thủ tục trình UBND tỉnh xét duyệt cử đoàn ra nước ngoài, cũng như mời các đoàn từ nước ngoài vào tỉnh, tổng hợp thông tin báo cáo của các đoàn đi nước ngoài về và các đoàn nước ngoài vào tỉnh công tác.
- Công an tỉnh quản lý và giải quyết mọi thủ tục xuất - nhập cảnh đối với người nước ngoài và làm thủ tục cấp hộ chiếu, thị thực cho công dân Việt Nam theo phân cấp quản lý của Bộ Công an. Đồng thời chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội liên quan đến hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12: Sở Tài chính - vật giá chịu trách nhiệm duyệt dự toán và quyết toán kinh phí của các đoàn ra nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh, kiểm tra chế độ chi tiêu của các đoàn ra nước ngoài thuộc các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 13: Định kỳ 6 tháng và 1 năm, các cơ quan quản lý đoàn ra, đoàn vào của tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về tình hình đoàn ra, đoàn vào và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp có hiệu quả.
Điều 14: Các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện nếu vi phạm các quy định quản lý đoàn ra, đoàn vào của Chính phủ và UBND tỉnh thì tuỳ mức độ nặng nhẹ có thể bị xử lý kỷ luật hành chính, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 15: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh và Sở Tài chính vật giá căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức, hướng dẫn chi tiết để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm chỉnh qui chế này.
- 1 Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành quy chế xét duyệt và quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Thông tư 45/1999/TT-BTC về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 957/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc cải tiến một số thủ tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng không về nước đúng hạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 76/CP năm 1995 sửa đổi Nghị định 24/CP năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
- 7 Nghị định 24-CP năm 1995 về thủ tục xuất, nhập cảnh
- 8 Thông tư 56-TC/HCVX năm 1994 quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 10 Nghị định 48-CP năm 1993 về hộ chiếu và thị thực
- 11 Nghị định 186-HĐBT năm 1992 ban hành "Quy định một số nghi lễ Nhà nước và tiếp khánh nước ngoài" do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành quy chế xét duyệt và quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu