ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 749/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 14 tháng 04 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 112/TTr-SNV ngày 26/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy chế Tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Giáo dục và Đào tạo (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm triển khai, thực hiện nội dung đã được phê duyệt tại
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 16/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 749/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Quy chế này được xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo và những yêu cầu để thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ tiếp, hướng dẫn tổ chức, công dân đến liên hệ về một số lĩnh vực công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo, nhận hồ sơ đã đủ thủ tục theo quy định, viết giấy nhận hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, công dân.
Điều 3. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết những công việc thuộc quy định tại Điều 7 Quy chế này chỉ liên hệ với công chức tiếp nhận và trả kết quả. Công chức tiếp nhận và trả kết quả chỉ tiếp tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc và tiếp nhận hồ sơ tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở gồm các đồng chí lãnh đạo Sở, các đồng chí Trưởng phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ và một số cán bộ, chuyên viên của cơ quan Sở, như sau:
- Giám đốc Sở là Trưởng bộ phận; các Phó giám đốc Sở là phó trưởng bộ phận;
- Các Trưởng phòng ban Sở (hoặc Phó trưởng phòng phụ trách) là thành viên;
- Các thành viên (công chức) thường trực tiếp nhận và trả kết quả (Tổ thường trực) là công chức thuộc Văn phòng, gồm Tổ trưởng và một số công chức khác thuộc Văn phòng.
Điều 5. Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của Sở quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc quy định của Điều 7 của Quy chế này nhưng có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của Sở, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn công dân, tổ chức đến phòng, ban chuyên môn có liên quan để được giải quyết; nếu hồ sơ không thuộc trách nhiệm giải quyết của Sở, thì có trách nhiệm hướng dẫn công dân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Tổ chức thẩm định, giải quyết hồ sơ, đề nghị của công dân, tổ chức theo đúng lịch hẹn và các quy định của quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm của công chức tiếp nhận và trả kết quả, các công chức khác thuộc Sở
1. Trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm: phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Bộ phận “một cửa”, nghiên cứu, đề nghị sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động và quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục giải quyết theo cơ chế một cửa; ký giải quyết các hồ sơ thuộc thẩm quyền. Ủy quyền cho một đồng chí Phó trưởng bộ phận giải quyết nhiệm vụ của Trưởng bộ phận khi đi vắng.
2. Các Phó trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực) có trách nhiệm tham mưu giúp trưởng bộ phận thực hiện cơ chế “một cửa”, ký giải quyết các hồ sơ thuộc phạm vi chuyên môn được phân công. Thực hiện nhiệm vụ của Trưởng bộ phận khi được ủy quyền.
3. Các thành viên của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp chỉ đạo thực hiện hoặc phối hợp thực hiện việc giải quyết hồ sơ theo sự phân công, đảm bảo đúng hẹn. Nếu không giải quyết kịp thời, phải nêu rõ lý do và đề nghị Tổ thường trực tiếp nhận và trả kết quả ghi phiếu hẹn lần 2.
4. Tổ trưởng tổ thường trực tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm:
a) Giúp Giám đốc Sở: điều hành, điều phối hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Tổ thường trực tiếp nhận và trả kết quả; đảm bảo các điều kiện cần thiết cho Tổ thường trực và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp cùng các thành viên khác triển khai thực hiện Quyết định về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của cán bộ, công chức tiếp nhận và trả kết quả, báo cáo kết quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cuộc họp giao ban định kỳ.
5. Công chức tiếp nhận và trả hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tiếp công dân, tổ chức đến liên hệ về những công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh các thủ tục hành chính, giấy tờ, biểu mẫu theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ, theo đúng quy định đã được niêm yết;
c) Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả và ghi sổ theo dõi. Nếu hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định này thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến các phòng, ban thuộc Sở hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
d) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi và chuyển cho công chức chuyên môn phụ trách các lĩnh vực để tham mưu giải quyết;
e) Nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ công chức chuyên môn (hoặc từ văn thư) để trả cho tổ chức, công dân theo lịch hẹn.
d) Thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có).
6. Công chức phụ trách công tác văn thư, lưu trữ có trách nhiệm ghi số, đóng dấu, hoàn chỉnh các thủ tục văn bản đi đến thuộc lĩnh vực giải quyết “một cửa”, chuyển hồ sơ hoặc kết quả đã giải quyết cho công chức chuyên môn hoặc bộ phận một cửa.
7. Công chức khác thuộc Sở có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình xử lý các công việc có liên quan theo phân công của lãnh đạo Sở hoặc lãnh đạo phòng, đảm bảo đúng thời gian quy định.
Điều 7. Các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế “một cửa” của Sở Giáo dục và Đào tạo (có phụ lục kèm theo), cụ thể là:
1. Lĩnh vực Tổ chức bộ máy và Quản lý công chức, viên chức:
- Hồ sơ thành lập mới, sáp nhập cơ sở giáo dục đối với các đơn vị trực thuộc Sở;
- Tiếp nhận ban đầu hồ sơ của công chức, viên chức xin chuyển từ các đơn vị khác về đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và ngược lại;
- Điều động, thuyên chuyển công chức, viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (điều động nội bộ).
2. Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học:
- Cử cán bộ, công chức, viên chức đi học Đại học và Sau đại học;
- Đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
3. Lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Lĩnh vực chuyển trường, xin học lại cho học sinh trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông; cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ (VBCC) từ sổ gốc.
5. Lĩnh vực cấp phép dạy thêm.
Điều 8. Quy định cụ thể về thủ tục hồ sơ và thời hạn giải quyết
1. Thủ tục hồ sơ, thời gian giải quyết công việc (quy định tại Điều 7) cho tổ chức, công dân được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo cấp có thẩm quyền để bổ sung, sửa đổi quy chế và các quy định cụ thể (phụ lục) kèm theo quy chế. Việc bổ sung, sửa đổi thủ tục, hồ sơ và thời hạn giải quyết được thông báo trước 15 ngày kể từ ngày thực hiện quy định mới.
Điều 9. Lịch làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhận hồ sơ và giải quyết công việc của tổ chức, công dân (quy định tại điều 7 của Quy chế này) vào giờ hành chính trong các ngày làm việc Thứ Hai, Thứ Tư và Thứ Sáu trong tuần (trừ các ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định của nhà nước). Cụ thể:
Buổi | Thứ Hai | Thứ Tư | Thứ Sáu |
Sáng | Tiếp nhận hồ sơ. | Tiếp nhận hồ sơ. | Tiếp nhận hồ sơ. |
Chiều | Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. | Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. | Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. |
QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ HÀNH CHÍNH GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
Điều 10. Các quy định về thủ tục hành chính, lệ phí thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa” được niêm yết công khai tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên trang WEB của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình (http://ninhbinh.edu.com.vn).
1. Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, công chức thường trực tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ, hướng dẫn cho tổ chức, công dân kê khai, bổ sung (nếu thiếu).
2. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ đã đúng nội dung và đủ số lượng các loại giấy tờ theo quy định thì công chức nhận hồ sơ và viết phiếu nhận và hẹn ngày trả hồ sơ.
3. Nội dung phiếu nhận và hẹn lần thứ nhất và phiếu hẹn lần thứ hai theo mẫu quy định.
Điều 12. Xử lý, giải quyết hồ sơ
1. Các thành viên của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn đã được phân công tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận thường trực, trực tiếp hoặc phân công cho công chức chuyên môn thuộc phòng nghiên cứu, xem xét trình lãnh đạo Sở giải quyết.
2. Nếu việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân liên quan đến trách nhiệm của nhiều bộ phận chuyên môn, thì công chức phụ trách hồ sơ báo cáo lãnh đạo Sở phụ trách để chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn có liên quan phối hợp giải quyết theo đúng lịch hẹn.
3. Nếu yêu cầu, đề nghị của tổ chức, công dân không hoặc chưa giải quyết được, công chức chuyên môn tham mưu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không hoặc chưa giải quyết để tổ chức, công dân biết.
Điều 13. Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ
Giám đốc - Trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (hoặc Phó Giám đốc - Phó trưởng bộ phận) xem xét, ký giải quyết đối với những loại hồ sơ theo thẩm quyền giải quyết của Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc).
Điều 14. Trả hồ sơ, kết quả đã giải quyết
1. Khi nhận hồ sơ đã được Lãnh đạo Sở ký giải quyết, công chức chuyên môn phụ trách hồ sơ chuyển hồ sơ hoặc kết quả đã giải quyết cho công chức văn thư để đăng ký số, đóng dấu, vào sổ theo dõi. Những hồ sơ gốc phải lưu trữ sau khi giải quyết công việc do công chức chuyên môn thực hiện lưu trữ, vào sổ theo dõi theo quy định.
2. Văn thư chuyển hồ sơ hoặc kết quả đã giải quyết cho Tổ thường trực để trả lại cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn.
3. Trường hợp nếu không giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian đã hẹn, thì căn cứ vào đề nghị của bộ phận chuyên môn giải quyết hồ sơ, Tổ thường trực tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích cho tổ chức, công dân biết lý do và viết phiếu hẹn lần thứ hai; trong phiếu ghi rõ lý do chưa giải quyết được và thời gian trả kết quả lần thứ hai.
4. Trường hợp chưa giải quyết xong hồ sơ trong thời hạn của phiếu hẹn lần thứ nhất thì chỉ được viết phiếu hẹn lần thứ hai và phải giải quyết dứt điểm theo phiếu hẹn lần thứ hai.
5. Trường hợp tổ chức hoặc công dân làm mất phiếu hẹn, thì phải viết giấy cam đoan và xuất trình Chứng minh nhân dân. Tổ chức, công dân nếu không thể trực tiếp đến lấy kết quả được thì có thể ủy quyền cho người khác đến nhận thay.
6. Sau 30 ngày kể từ ngày hẹn trả, nếu tổ chức, công dân không đến nhận kết quả thì hồ sơ, kết quả sẽ được chuyển về kho lưu trữ của Cơ quan.
Điều 15. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các công chức khác thuộc Sở làm sai quy định của pháp luật và Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, công dân trong quá trình yêu cầu giải quyết công việc phải chấp hành các quy định của cơ quan hành chính nhà nước về việc bảo đảm trật tự, an ninh, thực hiện theo đúng quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật khác. Nếu phát hiện thấy cán bộ, công chức của Sở có dấu hiệu tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân, thì thông báo, cung cấp thông tin kịp thời với Giám đốc Sở hoặc cấp có thẩm quyền để có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và cán bộ, công chức thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc cần góp ý bổ sung, điều chỉnh thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HỒ SƠ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỪNG LĨNH VỰC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 749/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
I. LĨNH VỰC TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Thành lập mới, sáp nhập cơ sở giáo dục đối với các đơn vị trực thuộc Sở
a. Thủ tục, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị hoặc tờ trình;
- Đề án tổ chức và hoạt động (nêu cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế về sự cần thiết phải lập mới hoặc sáp nhập, về nhân sự, tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản, đất đai...);
- Luận chứng khả thi (nếu trong Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tương ứng quy định);
- Biên bản thẩm định liên ngành (các sở: Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Nội vụ, Giáo dục & Đào tạo và các Sở, ban ngành có liên quan);
- Các văn bản do cấp có thẩm quyền xác nhận về khả năng tài chính và điều kiện về cơ sở vật chất của tổ chức, cá nhân cam kết để xây dựng đúng hạn (theo đề án hoặc luận chứng khả thi đã nêu);
- Hồ sơ xác nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản thỏa thuận cho thuê, mượn của cơ quan có thẩm quyền;
- Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Hiệu trưởng (hoặc Giám đốc), danh sách trích ngang cán bộ, giáo viên, nhân viên sẽ làm việc tại đơn vị.
Hồ sơ được sắp xếp và đánh số theo thứ tự nội dung trên và lập thành 5 bộ để gửi các cơ quan có liên quan.
b. Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Tiếp nhận ban đầu hồ sơ của công chức, viên chức xin chuyển từ đơn vị khác về các đơn vị thuộc Sở và ngược lại
a. Thủ tục, hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển công tác có ý kiến đồng ý của nơi đang công tác và nơi sẽ chuyển đến, (nơi nhận phải ghi rõ tiếp nhận về bố trí làm công việc gì, xếp vào ngạch nào, làm ở bộ phận nào của đơn vị);
- Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền được phân cấp quản lý công chức, viên chức (UBND cấp huyện hoặc Sở Nội vụ hoặc tương đương);
- Bản kiểm điểm quá trình công tác (có nhận xét của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức);
- Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức, viên chức);
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ hợp pháp đã khai trong sơ yếu lý lịch kèm theo bản chính để nguời nhận hồ sơ đối chiếu kiểm tra;
- Phiếu khám sức khỏe của Bệnh viện hoặc Trung tâm y tế cấp huyện trở lên, chứng nhận đủ sức khỏe để công tác (thời gian khám không quá 6 tháng, tính đến thời điểm nhận hồ sơ);
- Bản sao quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức, quyết định lương đang hưởng (có chứng thực).
Hồ sơ được sắp xếp và đánh số theo thứ tự nội dung trên.
b. Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chú ý:
- Sau khi có quyết định tiếp nhận, điều động công chức, viên chức của Sở Nội vụ hoặc của UBND các huyện, thị xã về Sở Giáo dục và Đào tạo (hoặc ngược lại), công chức phải trực tiếp nộp (hoặc rút) hồ sơ cán bộ (hồ sơ gốc), các quyết định cá nhân có liên quan, xuất trình Sổ BHXH (bản chính) tại Phòng Tổ chức cán bộ.
- Đối với giáo viên THCS có trình độ Đại học chính quy xin về dạy bậc THPT, phải tốt nghiệp loại khá trở lên và được bồi dưỡng thay sách bậc THPT (có giấy chứng nhận hợp lệ).
3. Điều động, thuyên chuyển công chức, viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (điều động nội bộ).
a. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển công tác có ý kiến đồng ý cho chuyển công tác của đơn vị đang sử dụng công chức (đã công tác được ít nhất 2 năm); ý kiến (hoặc công văn) tiếp nhận của đơn vị chuyển đến, trong đó ghi rõ cơ cấu công chức viên chức (thừa, thiếu) của đơn vị và tiếp nhận về sẽ bố trí làm công việc gì, ở bộ phận nào;
- Bản kiểm điểm quá trình công tác (có nhận xét của Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức);
- Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức);
- Bản sao bằng tốt nghiệp chuyên môn, chứng chỉ Tin học do Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ thuộc Sở cấp (bản sao từ sổ gốc hoặc bản chứng thực). Nếu bản chứng thực, phải có bản chính để người nhận hồ sơ đối chiếu kiểm tra;
- Bản sao Quyết định lương đang hưởng, bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức (có chứng thực).
Hồ sơ được sắp xếp và đánh số theo thứ tự nội dung trên.
b. Thời hạn giải quyết:
- Thời điểm nhận hồ sơ: từ ngày 01 tháng 4 đến hết 30 tháng 6 hàng năm.
- Thời hạn giải quyết: Giải quyết một lần trước 31 tháng 8 cùng năm nộp hồ sơ (nếu sau 31 tháng 8 không có Quyết định điều động do không thể sắp xếp được thì hồ sơ không còn giá trị để xin thuyên chuyển ở năm tiếp theo). Hồ sơ không trả lại người xin thuyên chuyển nội bộ.
II. LĨNH VỰC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi học Đại học và Sau đại học
1.1. Thủ tục cử công chức, viên chức đi dự tuyển Đại học, Sau đại học
a. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin dự tuyển có cam kết về cơ quan cũ tiếp tục công tác sau khi hoàn thành khóa đào tạo, có đồng ý và xác nhận của thủ trưởng đơn vị hai năm liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng công chức;
- Bản sao Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo (nếu thông báo tuyển sinh không qua Sở Giáo dục & Đào tạo);
- Bản sao các loại văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc hoặc chứng thực theo yêu cầu về trình độ phổ thông, trình độ chuyên môn quy định trong Thông báo tuyển sinh; trường hợp thông báo tuyển sinh không yêu cầu về trình độ phổ thông, trình độ chuyên môn thì nộp bản sao văn bằng chuyên môn cao nhất;
- Bản sao quyết định tuyển dụng. Đối với đối tượng mới được tuyển dụng trong thời gian 02 năm tính đến thời điểm đăng ký dự tuyển, ngoài bản sao quyết định tuyển dụng còn phải nộp bản sao quyết định công nhận hết tập sự hoặc quyết định bổ nhiệm ngạch (nếu đã hết thời gian tập sự, thử việc hoặc dự bị).
- Giấy khám sức khỏe (do trung tâm y tế hoặc bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp).
Hồ sơ được sắp xếp và đánh số theo thứ tự nội dung trên.
b. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.2. Thủ tục cử cán bộ, công chức đi học Đại học, Sau đại học
a. Hồ sơ gồm:
- Bản sao (chứng thực) Thông báo trúng tuyển hoặc quyết định triệu tập đối tượng đi học của cơ sở đào tạo;
- Bản sao Công văn của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc nhất trí cử đối tượng đi dự tuyển.
b. Thời hạn giải quyết: Quyết định cử đi đào tạo đại học: 5 ngày, cử đi đào tạo sau đại học: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng
a. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ của đơn vị sử dụng công chức;
- Bản sao (chứng thực) Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời của cơ sở đào tạo;
- Bản sao Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cử đối tượng đi học.
b. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
III. LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Thủ tục tiếp nhận đơn thư
- Trường hợp tổ chức, công dân đến phản ánh thông qua đơn, thư:
Bộ phận văn thư khi nhận đơn thư, chuyển về Giám đốc xử lý theo quy trình nhận văn bản. Bộ phận có liên quan có trách nhiệm xem xét, báo cáo, đề xuất với lãnh đạo Sở về quy trình và hướng giải quyết.
- Trường hợp tổ chức, công dân đến phản ánh trực tiếp:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn công dân, tổ chức làm việc trực tiếp với bộ phận tiếp công dân.
2. Về thời hạn giải quyết đơn thư
Sở Giáo dục & Đào tạo có trách nhiệm phân loại đối với từng đơn thư, xem xét giải quyết kịp thời, đúng thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Cụ thể:
- Đối với đơn khiếu nại:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Thanh tra Sở tiến hành thụ lý để giải quyết khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, công dân (sau đây gọi là người khiếu nại) biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
Đối với các khiếu nại đã được các cấp có thẩm quyền giải quyết, nhưng người khiếu nại không nhất trí tiếp tục khiếu nại thì thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
+ Đối với các khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
+ Đối với các khiếu nại đã hết thời hiệu giải quyết, việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng, đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Tòa án, Thanh tra Sở không xem xét, giải quyết nhưng phải thông báo cho người khiếu nại biết về lý do không giải quyết.
- Đối với đơn tố cáo:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Thanh tra Sở tiến hành thụ lý để giải quyết;
Thời hạn giải quyết: Không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết.
Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì làm thủ tục chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết.
IV. LĨNH VỰC: CHUYỂN TRƯỜNG, XIN HỌC LẠI CHO HỌC SINH THPT, BỔ TÚC THPT; CẤP BẢN SAO VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ TỪ SỔ GỐC
1. Chuyển trường, xin học lại cho học sinh THPT, Bổ túc THPT
a. Thủ tục, hồ sơ chuyển trường:
- Đơn xin chuyển trường (do bố mẹ hoặc người giám hộ ký) có ý kiến đồng ý của thủ trưởng cơ sở giáo dục nơi đến;
- Học bạ (bản chính); trường hợp đang học trong năm học phải có thêm phiếu báo điểm các môn học và nhận xét về hạnh kiểm do giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm ký và xác nhận của hiệu trưởng.
- Bằng tốt nghiệp cấp học dưới liền kề (hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời còn hiệu lực). Đối với học viên học bổ túc THPT có thể dùng bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp thay thế bằng tốt nghiệp THCS;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp THPT hoặc BTTH theo quy định cụ thể loại hình trường được tuyển;
- Các giấy tờ về chế độ ưu tiên hợp lệ (nếu có);
- Chứng minh thư nhân dân của học sinh xin chuyển (hoặc bản sao có chứng thực);
- Giấy giới thiệu chuyển trường của cơ sở giáo dục nơi cho đi (nếu từ tỉnh, thành phố khác chuyển về thì phải có thêm giấy giới thiệu của Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh, thành phố đó) gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo.
b. Hồ sơ, thủ tục xin học lại
Hồ sơ thủ tục tương tự như mục a nêu trên, nhưng thay đơn chuyển trường bằng đơn xin học lại. Nếu xin học lại ở ngay trường cũ thì không cần giấy giới thiệu quy định ở mục a nêu trên).
Ngoài ra, còn phải có thêm hồ sơ sau: Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước trong thời gian học sinh nghỉ học.
c. Thời hạn giải quyết (đối với cả hai trường hợp a, b nêu trên):
- Ngay trong ngày làm việc.
- Việc chuyển trường và xin học lại chỉ giải quyết 2 lần trong mỗi năm học: lần 01 nhận và giải quyết từ 15 tháng 8 đến 15 tháng 9, lần 2 nhận và giải quyết từ ngày 15 tháng 1 đến 15 tháng 02 hàng năm. Trường hợp đặc biệt ngoài thời gian quy định trên do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
2. Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ (VB,CC) (không hạn chế số lượng bản sao)
Người đề nghị cấp bản sao VB,CC từ sổ gốc có thể trực tiếp đến Bộ phận một cửa hoặc gửi yêu cầu qua bưu điện để đề nghị giải quyết; có thể xin cấp bản sao đồng thời với cấp bản chính hoặc sau khi cấp bản chính.
a. Thủ tục, hồ sơ gồm:
- Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người xin cấp bản sao.
- Ảnh màu cỡ 3x4. (số lượng ảnh: Sở lưu 01 ảnh và mỗi bản sao 01 ảnh);
- Lệ phí theo quy định và cước phí bưu điện (nếu có).
Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao VB,CC từ sổ gốc qua bưu điện thì người yêu cầu viết đơn và phải gửi kèm theo bản chính hoặc bản phôtô (có chứng thực) chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người xin cấp bản sao.
b. Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày làm việc. Hồ sơ nhận vào cuối ngày làm việc có thể phải giải quyết vào ngày làm việc sau. Trường hợp yêu cầu cấp bản sao qua bưu điện, thời hạn giải quyết là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu (theo dấu ngày đến của bưu điện). 2000đ/1 bản sao.
V. LĨNH VỰC CẤP PHÉP DẠY THÊM
a. Thủ tục, hồ sơ:
- Đơn xin cấp phép dạy thêm;
- Bản cam kết thực hiện đúng quy định của pháp luật về dạy thêm học thêm, về chất lượng dạy thêm, học thêm;
- Danh sách trích yếu lí lịch của giáo viên dạy thêm (theo mẫu quy định của Sở);
- Bản sao từ sổ gốc (hoặc sao chứng thực) văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành của giáo viên dạy thêm;
- Giấy xác nhận của Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng thôn, xóm, có ký xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn, nêu rõ địa chỉ đặt lớp dạy thêm học thêm, điều kiện vệ sinh (ánh sáng, môi trường ...) và cơ sở vật chất (diện tích phòng học, bảng, bàn ghế...) để tổ chức dạy thêm (đối với trường hợp dạy thêm ngoài nhà trường);
- 02 ảnh 3x4 (đối với cá nhân xin cấp phép dạy thêm);
- Văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ sở giáo dục về năng lực, trình độ chuyên môn (đối với giáo viên đang dạy trong nhà trường xin cấp phép dạy thêm);
- Kế hoạch dạy thêm, nội dung chương trình dạy thêm học thêm, thời lượng của mỗi buổi dạy;
- Danh sách người học (tên tuổi, đối tượng, địa chỉ nơi học trong nhà trường, nơi ở của người học).
b. Thời hạn giải quyết:
Mỗi năm học chỉ giải quyết cấp phép 1 đợt, từ 01 tháng 10 đến 30 tháng 11 hàng năm. Thời hạn giải quyết chậm nhất là 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Giấy phép có giá trị trong thời gian 01 năm kể từ ngày cấp./.
- 1 Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1 Quyết định 67/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 522/QĐ-SNgV năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả do Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 27/QĐ-BQL năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ban quản lý khu công nghiệp do Trưởng Ban quản lý tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5 Quyết định 396/QĐ-SNV năm 2006 về “Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Nội vụ Ninh Bình do Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6 Quyết định 227/QĐ-STP-TC về quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ tiếp nhận và trả kết quả do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 27/QĐ-BQL năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ban quản lý khu công nghiệp do Trưởng Ban quản lý tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 396/QĐ-SNV năm 2006 về “Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Nội vụ Ninh Bình do Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Quyết định 522/QĐ-SNgV năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả do Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 227/QĐ-STP-TC về quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ tiếp nhận và trả kết quả do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 67/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- 6 Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Ninh Bình ban hành