UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 756/2007/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 18 tháng 5 năm 2007 |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 05 tháng 2 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 11/05/2007 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn 2006-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với một số nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2010.
1. Mục tiêu.
Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 50,87% năm 2005 xuống còn dưới 20% vào năm 2010, bình quân giảm 6%/năm tương ứng với 3.600 - 3.800 hộ/năm. Cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo, củng cố đời sống hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo nhằm đảm bảo giảm nghèo bền vững.
2. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2010.
a) Thu nhập của số hộ nghèo hiện nay lên khoảng 2 lần;
b) 34.000 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
c) 100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
d) 500.000 lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa;
đ) 9.000 lượt người nghèo được khuyến nông - khuyến lâm;
e) 3.000 lượt cán bộ được đào tạo tập huấn về công tác xoá đói giảm nghèo; 4.000 lượt hộ nghèo được tập huấn kiến thức xoá đói giảm nghèo;
f) 2.500 hộ được hỗ trợ đất sản xuất;
g) 5.879 hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở;
h) 12.220 hộ được hỗ trợ nước sinh hoạt;
i) 2.809 hộ được hỗ trợ đất ở;
j) 5.000 lượt người được đi xuất khẩu lao động;
k) 15.000 lượt người (trong đó có 10.000 lượt người nghèo) được dạy nghề;
l) 100% hộ nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH.
Đối tượng của chương trình là người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn và thôn bản nghèo, ưu tiên đối tượng mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo là đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em không nơi nương tựa).
III. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ DỰ ÁN CỤ THỂ.
1. Các chính sách và dự án tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập.
a) Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo.
Cung cấp tín dụng ưu đãi cho 34.000 lượt hộ nghèo và hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Mức vay bình quân là 10 triệu đồng/hộ, tối đa là 15 triệu đồng/hộ, thời hạn vay tối đa là 5 năm. Nguồn vốn tín dụng tăng thêm là 178.440 triệu đồng, do Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam bổ sung.
b) Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số (theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ).
Hỗ trợ đất sản xuất cho 2.500 hộ nghèo dân tộc thiểu số trong số 5.173 hộ nghèo dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất. Kinh phí hỗ trợ là 3.036 triệu đồng, trong đó từ ngân sách trung ương là 2.530 triệu đồng, ngân sách địa phương là 506 triệu đồng.
c) Dự án khuyến nông - khuyến lâm, hướng dẫn cách làm ăn.
Hỗ trợ 9.000 hộ nghèo về kiến thức, kỹ năng phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững. Kinh phí thực hiện khoảng 4.000 triệu đồng, trong đó từ ngân sách trung ương là 2.500 triệu đồng ngân sách địa phương là 1.500 triệu đồng.
d) Dự án xây dựng và nhân rộng mô hình xóa đói, giảm nghèo.
Xây dựng ít nhất 10 mô hình làng nghề, mỗi năm 2 mô hình, mỗi mô hình thu hút từ 60-100 hộ nghèo và cận nghèo phát triển ngành nghề, tăng thu nhập. Kinh phí xây dựng mô hình là 3.200 triệu đồng từ ngân sách địa phương.
đ) Đề án phát triển chăn nuôi đàn trâu, bò (thực hiện theo Quyết định số 3423/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn).
Tổng kinh phí thực hiện là 110. 660 triệu đồng từ ngân sách địa phương.
e) Dự án dạy nghề cho người nghèo.
Tổ chức dạy nghề cho 15.000 lượt người trong đó có 10.000 lượt người nghèo nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để tổ chức sản xuất, tự tạo việc làm. Kinh phí thực hiện là 7.500 triệu đồng từ ngân sách trung ương, bố trí qua dự án dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, đào tạo.
f) Đề án xuất khẩu lao động.
Tổ chức cho 5.000 người lao động, trong đó có 60-70% là lao động nghèo của tỉnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động của tỉnh nhằm cung cấp vốn vay cho người lao động; hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo các cấp để triển khai đề án. Kinh phí thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động là 20.240 triệu đồng từ ngân sách địa phương, trong đó 20.000 triệu để cho vay và 240 triệu để hỗ trợ Ban chỉ đạo các cấp (cấp tỉnh 20 triệu/năm, cấp huyện 5 triệu/năm).
2. Các dự án, chính sách tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
a) Chính sách hỗ trợ về y tế.
Thực hiện khám chữa bệnh miễn phí thông qua mua thẻ bảo hiểm y tế cho 100% người thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số. Kinh phí thực hiện là 83.400 triệu đồng từ ngân sách địa phương (được trung ương cân đối thông qua ngân sách đảm bảo xã hội).
b) Chính sách hỗ trợ về giáo dục.
Hỗ trợ 500.000 lượt con em hộ nghèo trong độ tuổi đi học phổ thông thông qua miễn học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho con em hộ nghèo; hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa cho con em hộ dân tộc thiểu số, con em hộ nghèo sống ở các xã, thôn bản thuộc khu vực III. Kinh phí thực hiện là 27.500 triệu đồng từ ngân sách địa phương (cân đối từ ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Chính sách hỗ trợ người nghèo về đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt (theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ).
Thực hiện hỗ trợ đất ở cho 2.809 hộ, hỗ trợ nhà ở cho 5.879 hộ và nước sinh hoạt cho 12.220 hộ. Kinh phí thực hiện là 67.691 triệu đồng, từ ngân sách Trung ương là 61.998 triệu đồng, từ ngân sách địa phương là 5.693 triệu đồng.
d) Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
Thực hiện trợ giúp 100% hộ nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý. Kinh phí thực hiện là 250 triệu đồng từ ngân sách địa phương.
3. Các dự án, hoạt động nâng cao năng lực và nhận thức về giảm nghèo.
a) Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, đào tạo nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo.
Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chương trình cho 3.000 lượt cán bộ; nâng cao nhận thức, năng lực tham gia thực hiện, xây dựng kế hoạch giảm nghèo của hộ, theo dõi, giám sát, đánh giá các chương trình, dự án giảm nghèo cho 4.000 lượt hộ nghèo và hộ cận nghèo. Kinh phí thực hiện là 1.810 triệu đồng từ ngân sách trung ương.
b) Dự án truyền thông về xóa đói giảm nghèo.
Huy động đa dạng các kênh truyền thông với hình thức phù hợp nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo; các chính sách và dự án giảm nghèo; chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh; các gương điển hình về xóa đói, giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp và khơi dậy động lực giảm nghèo của chính người nghèo. Kinh phí thực hiện là 200 triệu đồng, bình quân mỗi năm 50 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương.
c) Hoạt động giám sát, đánh giá chương trình.
Tổ chức tốt hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách và dự án giảm nghèo. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ nghèo. Tổ chức tốt hệ thống thông tin, báo cáo về tình hình nghèo đói và thực hiện chương trình giảm nghèo của tỉnh. Kinh phí thực hiện là 280 triệu đồng, bình quân 70 triệu đồng/năm, trong đó từ ngân sách trung ương là 80 triệu, từ ngân sách địa phương là 200 triệu đồng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1. Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của chính quyền các cấp, sự phối hợp của của các ban, ngành, đoàn thể và sự hưởng ứng của toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo.
2. Nâng cao năng lực nhận thức của các cấp các ngành và người dân về công tác giảm nghèo. Cụ thể hoá các mục tiêu của chương trình giảm nghèo và giao cho các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện, huy động sự tham gia tích cực của các ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, người dân và toàn xã hội về thực hiện chương trình.
3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng nhằm chuyển đổi nhận thức, tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng, xây dựng động lực vươn lên thoát nghèo của chính người nghèo.
4. Đa dạng hoá nguồn lực dành cho công tác giảm nghèo. Kinh phí dành cho chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 là: 510.607 triệu đồng.
- Trong đó:
+ Ngân sách trung ương là 76.418 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (được bố trí hàng năm cho các ngành thực hiện): 255.749 triệu đồng;
+ Vốn tín dụng 178.440 triệu đồng.
- Nguồn vốn trực tiếp cho chương trình là 39.880 triệu đồng trong đó từ ngân sách trung ương là 19.640 triệu đồng và ngân sách địa phương là 20.240 triệu đồng.
- Kinh phí lồng ghép với các chính sách chương trình hiện có là 470.725 triệu đồng (tín dụng, y tế, giáo dục, hỗ trợ đất sản xuất, đề án phát triển đàn bò...).
Điều 2. Phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Là cơ quan thường trực của Chương trình có trách nhiệm:
- Giúp Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch giảm nghèo 5 năm và hàng năm, đồng thời hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện, đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu chương trình đề ra.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các Dự án: truyền thông, giám sát, đánh giá, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, đào tạo và dạy nghề cho người nghèo, đề án xuất khẩu lao động.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình của các sở, ngành liên quan và các địa phương, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chương trình hàng năm cũng như cả giai đoạn để báo cáo Ban chỉ đạo của tỉnh và trung ương.
2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực hiện Dự án “Khuyến nông - Khuyến lâm hướng dẫn người nghèo cách làm ăn”, Dự án “Xây dựng và nhân rộng mô hình xoá đói giảm nghèo”, Đề án “ Phát triển đàn trâu bò”. Hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các chính sách, dự án thuộc phạm vi thực hiện.
- Lồng ghép các hoạt động của ngành với chương trình giảm nghèo để đảm bảo các đối tượng người nghèo được thụ hưởng các dự án, chính sách. Thực hiện tốt các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông - lâm nghiệp nhằm tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm, góp phần giúp người nghèo giảm nghèo bền vững .
- Tổng hợp đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chính sách “Tín dụng ưu đãi cho người nghèo”. Xây dựng kế hoạch huy động vốn giúp cho người nghèo có nhu cầu, có điều kiện phát triển sản xuất nhưng thiếu vốn được vay vốn để phát triển sản xuất, xác định mức vay, thời hạn vay với từng trường hợp cụ thể, đánh giá hiệu quả vốn vay sau chu kỳ vay, báo cáo kết quả hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
4. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chính sách “Hỗ trợ y tế cho người nghèo”, đầu tư nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến xã trở lên để phục vụ ngày càng tốt hơn công tác khám chữa bệnh cho nhân dân; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chính sách “Hỗ trợ giáo dục cho người nghèo”, đảm bảo cho con em hộ nghèo được hỗ trợ các điều kiện cần thiết trong học tập, lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo, đẩy mạnh việc thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp học để đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh.
- Nghiên cứu xây dựng đề án làm nhà bán trú dân nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa đang phải thuê nhà trọ để theo học.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
6. Ban Dân tộc và tôn giáo tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, lồng ghép các hoạt động của ngành với Chương trình giảm nghèo, thực hiện chế độ báo cáo hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
7. Sở Tư pháp:
Chủ trì thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đảm bảo đạt được mục tiêu, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm cho cơ quan thường trực Chương trình.
8. Sở Thương mại và Du lịch:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng đề án tiêu thụ sản phẩm cho các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững.
9. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu chính sách bố trí cán bộ thực hiện Chương trình giảm nghèo ở cơ sở để chương trình thực hiện thuận lợi có hiệu quả.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tổng hợp kế hoạch huy động nguồn vốn và bố trí vốn đảm bảo cho việc thực hiện các chính sách, dự án của Chương trình.
- Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với Chương trình giảm nghèo nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
11. Sở Tài chính:
Theo dõi cấp phát kinh kinh phí kịp thời, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính đối với các chính sách, dự án thuộc Chương trình.
12. Các sở, ban, ngành khác:
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động của ngành với Chương trình giảm nghèo của tỉnh. Trong quá trình thực hiện, ưu tiên hỗ trợ các hộ nghèo tham gia vào các chương trình hoạt động của ngành để giúp cho công tác giảm nghèo đạt được mục tiêu đề ra.
13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể:
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện chương trình, vận động các thành viên, hội viên tích cực tham gia xoá đói giảm nghèo, chủ động sáng tạo, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước để phát triển kinh tế hộ gia đình, nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Căn cứ kế hoạch chung của tỉnh và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành liên quan, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án của chương trình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn với các giải pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu Chương trình.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện Chương trình, tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm cả giai đoạn cho cơ quan thường trực Chương trình của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 2 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 1 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Khoản 2, Điều 1, Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Quyết định 781/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tăng cường năng lực năm 2014 của Dự án giảm nghèo tỉnh Sơn La giai đoạn II
- 4 Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND phê duyệt chương trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010
- 5 Quyết định 20/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Quyết định 186/2001/QĐ-TTg về phát triển kinh tế xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miễn núi phía Bắc thời kỳ 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 781/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tăng cường năng lực năm 2014 của Dự án giảm nghèo tỉnh Sơn La giai đoạn II
- 2 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Khoản 2, Điều 1, Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013