ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 762/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 11 tháng 09 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH, GIA ĐÌNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Tiếp theo Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 03 thủ tục hành chính lĩnh trong vực Du lịch, Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch dự thảo văn bản thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý sau khi được được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua.
Điều 3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC DU LỊCH, GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
I. LĨNH VỰC DU LỊCH
1. Thủ tục Công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao đối với khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch
a) Nội dung đơn giản hóa
- Về thời hạn giải quyết đề nghị: Giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 30 ngày xuống còn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do: Quy định thời hạn giải quyết 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời hạn giải quyết quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 50, Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
- Giảm thời gian chờ đợi giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Tăng cường trách nhiệm đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
II. LĨNH VỰC GIA ĐÌNH
1. Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ về chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình
a) Nội dung đơn giản hóa
- Về số lượng bộ hồ sơ phải nộp:
+ Đề nghị: Quy định cụ thể số lượng bộ hồ sơ cần nộp, để cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận có sự chuẩn bị ngay từ đầu và cơ quan quản lý nhà nước thuận lợi trong việc hướng dẫn, thực hiện.
+ Lý do: Không quy định rõ số lượng bộ hồ sơ phải nộp.
- Về thời hạn giải quyết:
+ Đề nghị: Quy định cụ thể thời gian giải quyết hồ sơ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của cá nhân đến khi có thông báo kết quả kiểm tra, cấp giấy chứng nhận, đảm bảo quyền lợi của cá nhân khi xin cấp giấy chứng nhận.
+ Lý do: Không quy định rõ thời hạn giải quyết cụ thể từ khi tiếp nhận đơn đăng ký tham dự kiểm tra của của các cá nhân đến khi cấp giấy chứng nhận.
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Đề nghị: Mẫu hóa "Đơn đăng ký tham dự kiểm tra", tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Lý do: Trong thành phần hồ sơ có quy định phải có “Đơn đăng ký tham dự kiểm tra” tuy nhiên chưa được mẫu hóa, gây khó khăn cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 11, Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
a) Nội dung đơn giản hóa
- Về số lượng bộ hồ sơ phải nộp:
+ Đề nghị: Quy định cụ thể số lượng bộ hồ sơ cần nộp, để cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận có sự chuẩn bị ngay từ đầu và cơ quan quản lý nhà nước thuận lợi trong việc hướng dẫn, thực hiện.
+ Lý do: Không quy định rõ số lượng bộ hồ sơ phải nộp.
- Về thời hạn giải quyết:
+ Đề nghị: Quy định cụ thể thời gian giải quyết hồ sơ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của cá nhân đến khi có thông báo kết quả kiểm tra, cấp giấy chứng nhận, đảm bảo quyền lợi của cá nhân khi xin cấp giấy chứng nhận.
+ Lý do: Không quy định rõ thời hạn giải quyết cụ thể từ khi tiếp nhận đơn đăng ký tham dự kiểm tra của của các cá nhân đến khi cấp giấy chứng nhận.
- Về mẫu đơn:
+ Đề nghị: Mẫu hóa "Đơn đăng ký tham dự kiểm tra", tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Lý do: Trong thành phần hồ sơ quy định phải có “Đơn đăng ký tham dự kiểm tra” tuy nhiên chưa được mẫu hóa, gây khó khăn cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 11, Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
- 1 Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa để thực hiện đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên
- 3 Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin truyền thông, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 2258/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 1628/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới/bãi bỏ trong lĩnh vực Lễ hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông
- 6 Quyết định 2104/QĐ-UBND năm 2018 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng trị
- 7 Quyết định 07/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do tỉnh Điện Biên năm 2018
- 8 Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Điện Biên
- 10 Quyết định 1745/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Hòa Bình
- 11 Quyết định 3357/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thể dục, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa
- 12 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 13 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 14 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 1 Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa để thực hiện đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên
- 3 Quyết định 2258/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin truyền thông, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
- 5 Quyết định 1628/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới/bãi bỏ trong lĩnh vực Lễ hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông
- 6 Quyết định 2104/QĐ-UBND năm 2018 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng trị
- 7 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Điện Biên
- 8 Quyết định 1745/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Hòa Bình
- 9 Quyết định 3357/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thể dục, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa