ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 775/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 23 tháng 4 năm 2018 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH VĨNH LONG NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg, ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg, ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Xét Tờ trình số 94/TTr-STC, ngày 09/4/2018 của Sở Tài chính về việc xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH VĨNH LONG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 775/QĐ-UBND, ngày 23/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 là đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, tài sản, thời gian và nhân lực; Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Làm cơ sở, tiền đề để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi mình quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; Tập trung xây dựng các giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đề ra trong năm 2018.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2018 để góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước; đồng thời phải xác định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, các mục tiêu, chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với các ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm: Việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các đơn vị và địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2018 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; các cơ quan chuyên môn không tham mưu các chế độ chính sách mới làm tăng chi ngân sách nhà nước, chỉ tham mưu ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn; Các cơ quan chuyên môn tập trung rà soát các chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ đối với những chính sách khi không còn phù hợp.
- Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả quản lý nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn Trung ương quy định.
- Thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg, ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Một số chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 nước
1.1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền thông qua. Triệt để tiết kiệm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỹ niệm.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần đầu tư có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở các cấp học. Triển khai hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; có chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và thuốc, vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Các cơ quan chuyên môn tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể; khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
- Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Trong năm 2018, các cấp, các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
- Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng. Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được cơ quan có thẩm quyền giao. Xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
- Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định. Khắc phục tình trạng cân đối, bố trí vốn ngoài nước thấp hơn số vốn giải ngân thực tế trong năm kế hoạch.
- Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
1.3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số 161/2016/NĐ-CP, ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
1.4. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg, ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; không sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô tô công; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị cho các ngành, các địa phương. Hoàn thành việc công bố danh mục mua sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
1.5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác.
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thuỷ sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
- Chống lãng phí, thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn 7,2%.
1.6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg, ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Thực hiện triệt để tiết kiệm vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán.
- Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị và địa phương chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
- Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế; Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Đổi mới căn bản cách thức quản lý và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
2.2. Tăng cường công tác tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau
- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
2.3. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư; Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
2.4. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Căn cứ Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh năm 2018 và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của sở, ban, ngành, địa phương mình năm 2018. Trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các ngành, địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt thực hiện các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện kiểm tra xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí khi bị phát hiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện công khai trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
- Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của sở, ngành, doanh nghiệp, địa phương mình gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp của HĐND tỉnh hàng năm; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và Bộ Tài chính theo quy định cụ thể như sau:
+ Thời gian các sở, ban, ngành, doanh nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chính cụ thể như sau:
* Ước thực hiện báo cáo 06 tháng: Chậm nhất ngày 30/5/2018.
* Ước thực hiện báo cáo 12 tháng: Chậm nhất ngày 30/10/2018.
* Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chậm nhất ngày 10/6/2018 đối với ước thực hiện báo cáo 06 tháng và 10/11/2018 đối với ước thực hiện báo cáo 12 tháng.
+ Nội dung báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Sở, ngành và địa phương theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT- BTC, ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính. Trong đó các đơn vị được phân công cần tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh theo các nội dung như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
- Sở Công thương: Báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác quản lý, sử dụng điện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật.
- Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2018 của UBND tỉnh; báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Mỗi sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức mình; thiết lập và công bố công khai số điện thoại (đường dây nóng), hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các tổ chức, cá nhân. Báo cáo định kỳ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức phải thể hiện được những biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã triển khai thực hiện và kết quả đạt được; báo cáo danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin truyền thông với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1 Quyết định 2278/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 504/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 80/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2018
- 4 Quyết định 217/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7 Quyết định 2544/QĐ-TTg năm 2016 Chương trình tổng thể Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 9 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13 Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 15 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 16 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 17 Luật Đầu tư công 2014
- 18 Luật đất đai 2013
- 19 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 1 Quyết định 504/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 80/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2018
- 3 Quyết định 2278/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Hà Tĩnh