ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 504/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 19 tháng 5 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 217QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 1389/QĐ-UBNDngày 30/11/2017 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 116/TTr-STC ngày 10/5/2018 về việc đề nghị ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, các tổ chức đoàn thể tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 504/QĐ-UBND ngày 19/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2018 là tiếp tục đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập trung xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2018 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020;
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
- THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực;
- THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
- THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020. Chính vì vậy, công tác THTK, CLP trong năm 2018 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 8,03% so với năm 2017.
b) Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế, chuyển giá, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 1.822 tỷ đồng. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách địa phương tích cực, chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm, đúng dự toán được giao và khả năng thu ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, chủ động trong lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp.
c) Quán triệt và thực hiện nghiêm việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả các phương thức mua sắm tập trung theo quy định, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
d) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
đ) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt; phấn đấu năm 2018, tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 94%; tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 88% và tỷ lệ che phủ của rừng đạt trên 60%.
e) Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về mặt tài chính.
g) Tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn tại địa phương và các quy định của Nhà nước làm cơ sở cho THTK, CLP.
h) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh và của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết luận thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2018, bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 về Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2018, trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương. Thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý; cân nhắc thành phần, số lượng người tham dự phù hợp. Giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc, phong tục, tập quán của địa phương; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện; ưu tiên những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm đã được cấp có thẩm quyền chọn lựa và phê duyệt. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học;
- Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; xây dựng chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và thuốc, vật tư y tế; đảm bảo gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện nghiêm túc công tác minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế;
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả; cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian; tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
b) Trong thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ về tài chính (tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư), giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-2015;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể; bảo đảm cập nhật các văn bản hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; đảm bảo ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng sự nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở kết quả đầu ra;
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, phấn đấu giảm mạnh số đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 430/TTg-ĐMDN ngày 05/4/2018 về danh mục đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện cổ phần hóa; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư công; tiến hành sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, tránh dàn trải đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ.
b) Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng. Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao. Xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
c) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
d) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị thanh lý đã giải thể. Phấn đấu thực hiện đảm bảo quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán kéo dài, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 của Chính phủ).
g) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai. Quản lý và sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Triển khai có hiệu quả Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020.
4. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
b) Tài sản, đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp các cơ sở nhà đất. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thực hiện điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
Không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc công vào việc riêng. Việc sử dụng tài sản của nhà nước phải thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.
c) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế tối đa việc mua sắm các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố danh mục mua sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định.
Việc sử dụng xe ô tô phải đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết của Quốc hội và hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm trái quy định. Rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn để đảm bảo việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả.
b) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh, cấp phép hoạt động khoáng sản phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; sử dụng các nguyên liệu, vật liệu mới thân thiện với môi trường. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
đ) Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Triển khai hệ thống tiêu chuẩn về môi trường nhằm lựa chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất trong thu hút đầu tư. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tiếp tục thực hiện thoái vốn các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ, đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại danh mục doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017 - 2020 tại Công văn số 991/TTg-ĐMDN và Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang quản lý theo Phương án đã được phê duyệt tại Văn bản số 327/TTg-ĐMĐN ngày 01/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường và quy định của pháp luật trong cổ phần hóa và thoái vốn, nhất là trong công tác xác định giá trị doanh nghiệp, không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động khu vực nhà nước
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế công chức hành chính giai đoạn 2015-2021 và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế sự nghiệp giai đoạn 2015-2021.
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kế hoạch của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Đẩy mạnh triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2018; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, đôn đốc thực hiện cải cách hành chính.
d) Đẩy mạnh công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để từng bước nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác lãnh đạo, chỉ đạo THTK, CLP từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện THTK, CLP; xác định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP.
b) Các sở, cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP một cách thường xuyên, liên tục, có hiệu quả thiết thực.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí; tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực, trong đó cần tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Thực hiện đánh giá, tính điểm đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo các tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Quản lý nợ công, Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Tiếp tục rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các sở, ngành, địa phương, đơn vị có dự án chậm hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, chống thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, theo đúng các quy định của nhà nước.
đ) Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được phê duyệt. Nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
e) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
g) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.
4. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc THTK, CLP. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định.
b) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định của pháp luật.
5. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước của các sở, ngành, địa phương;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu trọng điểm; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Kiên quyết, kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm THTK, CLP. Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
b) Các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các Sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2018, Chương trình THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020, Thủ trưởng các sở, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
đ) Báo cáo đầy đủ, kịp thời, có chất lượng về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP; báo cáo 10 tháng, ước thực hiện cả năm và báo cáo năm gửi về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp nhà nước; trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 và việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị; báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chương trình này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 109/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 913/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 2278/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Quyết định 1236/QĐ-UBND về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Quyết định 80/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2018
- 7 Quyết định 1089/QĐ-UBND về Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018
- 8 Quyết định 1502/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2018
- 9 Quyết định 1643/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Nghệ An
- 10 Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 11 Quyết định 1086/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Cần Thơ năm 2018
- 12 Quyết định 895/QĐ-UBND về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 13 Quyết định 1464/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 tỉnh Thanh Hóa
- 14 Quyết định 775/QĐ-UBND về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2018
- 15 Quyết định 539/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 16 Quyết định 1370/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17 Quyết định 1715/QĐ-UBND về chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2018
- 18 Quyết định 909/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2018
- 19 Quyết định 594/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 20 Quyết định 688/QĐ-UBND về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 21 Quyết định 963/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2018
- 22 Quyết định 344/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 23 Quyết định 322/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 24 Quyết định 699/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 25 Quyết định 482/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 26 Quyết định 217/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27 Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28 Quyết định 1389/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 29 Luật Quản lý nợ công 2017
- 30 Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần
- 31 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33 Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34 Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
- 35 Công văn 991/TTg-ĐMDN năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 37 Quyết định 322/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 38 Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020
- 39 Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 40 Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2016 thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang quản lý
- 41 Nghị quyết 89/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016
- 42 Công văn 327/TTg-ĐMDN năm 2016 về phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43 Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2015 về tinh giản biên chế công chức hành chính giai đoạn 2015-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 44 Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2015 về tinh giản biên chế sự nghiệp giai đoạn 2015-2021 do Tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 45 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 46 Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 48 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 49 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 50 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 51 Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 52 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 53 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 54 Luật Đầu tư công 2014
- 55 Luật đất đai 2013
- 56 Luật đấu thầu 2013
- 57 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 58 Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1370/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 1715/QĐ-UBND về chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2018
- 3 Quyết định 1464/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 1502/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2018
- 5 Quyết định 909/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2018
- 6 Quyết định 699/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Quyết định 80/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2018
- 8 Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020
- 9 Quyết định 1086/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Cần Thơ năm 2018
- 10 Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 11 Quyết định 482/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 12 Quyết định 688/QĐ-UBND về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13 Quyết định 344/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 14 Quyết định 322/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 15 Quyết định 539/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 16 Quyết định 594/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 17 Quyết định 963/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2018
- 18 Quyết định 1089/QĐ-UBND về Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018
- 19 Quyết định 2278/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Hà Tĩnh
- 20 Quyết định 1643/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Nghệ An
- 21 Quyết định 322/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 22 Quyết định 775/QĐ-UBND về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2018
- 23 Quyết định 895/QĐ-UBND về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 24 Quyết định 1236/QĐ-UBND về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 25 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 26 Quyết định 109/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 27 Quyết định 913/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của tỉnh Thừa Thiên Huế