UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 782/2003/QĐ-UB | Huế, ngày 25 tháng 3 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/08/2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
- Căn cứ Nghị quyết 8C/2003/NQ/HĐND4 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 8-khóa IV ngày 27/01/2003 về thu, quản lý, sử dụng các loại phí;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tại công văn số 475/CV-TCVG ngày 10/03/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn toàn tỉnh như sau:
1- Đối tượng thu:
Các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh khi sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (gọi chung là nguồn ngân sách nhà nước) để mua sắm tài sản theo hình thức đấu thầu hoặc tổ chức bán (thanh lý) tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách Nhà nước (sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép) thông qua hình thức đấu giá thì được phép thu phí đấu thầu, đấu giá theo mức quy định dưới đây. (Riêng Trung tâm bán đấu giá của tỉnh áp dụng theo quy định tại Nghị định số 86/CP ngày 19//2/1996 của Chính phủ về việc ban hành quy chế bán đấu giá tài sản).
- Các tổ chức, cá nhân (có chức năng nhiệm vụ phù hợp quy định đấu thầu, đấu giá) khi tham gia đấu thầu, đấu giá do các cơ quan Nhà nước tổ chức (như đã quy định ở trên) đều phải nộp phí đấu thầu, đấu giá.
- Đấu thầu trong các dự án đầu tư XDCB không thuộc phạm vi điều chỉnh của quyết định này.
- Các doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh có thể áp dụng mức thu phí tại quy định này khi tổ chức đấu thầu đấu giá.
2- Mức thu phí đấu thầu, đấu giá:
a) Mức thu phí đấu thầu:
STT | Giá trị gói thầu | Mức thu phí | Ghi chú |
1 | Dưới 200 triệu đồng | 200.000 |
|
2 | Từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng | 300.000 |
|
3 | Từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng | 400.000 |
|
4 | Từ 1 tỷ đồng trở lên | 500.000 |
|
b) Mức thu phí đấu giá:
STT | Giá trị gói thầu | Mức thu phí | Ghi chú |
1 | Dưới 20 triệu đồng | 50.000 |
|
2 | Từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng | 100.000 |
|
3 | Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng | 150.000 |
|
4 | Từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng | 200.000 |
|
5 | từ 300 triệu đồng trở lên | 300.000 |
|
3- Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá:
3.1- Trách nhiệm của các cơ quan thu phí đấu thầu, đấu giá:
a) Tổ chức thu phí đấu thầu, đấu giá theo đúng quy định tại quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí phí đấu thầu, đấu giá tại trụ sở và địa điểm tổ chức thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí do Cục Thuế Nhà nước tỉnh phát hành cho người nộp tiền.
b) Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp phí thu được theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp phí đấu thầu, đấu giá theo quy định tại thông tư số 63/ 2002/TT- BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
3.2- Quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá:
Tiền thu phí đấu thầu đấu giá được quản lý sử dụng như sau:
a) Cơ quan thu phí đấu thầu, đấu giá được để lại 90% (Chín mươi phần trăm) số thu về phí đấu thầu, đấu giá thực thu được đề chi phí cho các nội dung sau:
- Chi phí thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu (trường hợp cơ quan tổ chức đấu thầu, đấu gia tự lập hồ sơ mời thầu thì thanh toán làm đêm, làm thêm ngoài giờ cho các thành viên tham gia trực tiếp lập hồ sơ) .
- Chi thù lao cho các thành viên Hội đồng đấu thầu, đấu giá; chi thù lao cho Tổ tư vấn của Hội đồng đấu thầu, đấu giá (nếu có).
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc đấu thầu, đấu giá như: vật tư, văn phòng phẩm, điện thoại, điện thắp sáng, nước, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí dán tem...
- Chi hoàn trả phí đấu thầu, đấu giá cho các đối tượng tham dự đấu thầu theo quyết định của Hội đồng đấu thầu, đấu giá.
Mức chi cho công tác tổ chức đấu thầu, đấu giá phải đảm bảo đúng các chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp số phí đấu thầu đấu giá thực thu được để lại lớn hơn số chí phí thực chi, phần chênh lệch thu lớn hơn chi sẽ được bổ sung vào kinh phí thường xuyên của đơn vị tổ chức đấu thầu, đấu giá; ngược lại số phí đấu thầu đấu giá thực thu được để lại nhỏ hơn số chi phí thực chi, phần chênh lệch chi lớn hơn thu sẽ được bù đắp bằng nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị tổ chức đấu thầu đấu giá.
b) Nộp ngân sách Nhà nước 10% số thực thu về phí đấu thầu, đấu giá theo quy định sau:
- Cơ quan thu phí đấu thầu, đấu giá thực hiện kê khai tiền phí thu được theo từng lần tổ chức đấu thầu đấu giá. Thời hạn kê khai chậm nhất là trong vòng 05 ngày sau khi cuộc đấu thầu, đấu giá kết thúc.
- Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày sau khi cuộc đấu thầu, đấu giá kết thúc (theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng), cơ quan tổ chức đấu thầu, đấu giá thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó.
- Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành và đã sử dụng để xác định chính xác số tiền phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu phí đấu thầu, đấu giá.
- Cơ quan thu phí đấu thầu, đấu giá có trách nhiệm thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu nộp thừa thì được trừ vào số nộp của kỳ tiếp sau hoặc được hoàn trả lại (đối với đơn vị trong năm có phát sinh đấu thầu, đấu giá quá ít).
Điều 2: Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính Vật giá và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình hướng đẫn các đơn vị có thu phí đấu thầu đấu giá trên địa bàn tỉnh thực hiện quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2003. Tất cả các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc sở Tài Chính Vật giá, Cục Trưởng Cục Thuế Nhà nước tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
- 1 Quyết định 1958/2006/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 1958/2006/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1 Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 2 Quyết định 511/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiết a, khoản 2.1, điểm 2 và khoản 2.2, điểm 2, điều 10 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất kèm theo Quyết định 2768/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị quyết 6b/2006/NQ-HĐND về phí đấu giá tài sản và lệ phí hộ tịch do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 4 Nghị quyết 8c/2003/NQ/HĐND4 về thu, quản lý, sử dụng các loại phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 7 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 8 Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 511/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiết a, khoản 2.1, điểm 2 và khoản 2.2, điểm 2, điều 10 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất kèm theo Quyết định 2768/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Công văn 1958/UBND-XDCB thực hiện Chỉ thị 494/CT-TTg về sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị quyết 6b/2006/NQ-HĐND về phí đấu giá tài sản và lệ phí hộ tịch do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 4 Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần