- 1 Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 878/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2021 về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
- 5 Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư Dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, vay vốn ADB do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Kế hoạch 3128/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống hạn hán, thiếu nước giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1 Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 878/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2021 về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
- 5 Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư Dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, vay vốn ADB do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Kế hoạch 3128/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống hạn hán, thiếu nước giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 788/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 25 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH GIA LAI NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế xã hội; Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 08/2/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Gia Lai năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH GIA LAI NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của UBND tỉnh)
A. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/06/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế xã hội;
- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Chương trình số 107-CTr/TU ngày 9/7/2020 của Tỉnh ủy Gia Lai về chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
- Quyết định số 323/QĐ-BCH ngày 25/7/2023 của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;
Để thực hiện tốt công tác phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai năm 2024 như sau:
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Mục đích:
- Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẵn sàng ứng phó kịp thời đối với các loại hình thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn xã hội, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống và ứng phó thiên tai; kết hợp giữa phòng, chống thiên tai với phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà Nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Kịp thời sơ tán dân, di dời tài sản ở các khu vực xung yếu (Vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi kiên cố, an toàn và ổn định đời sống sản xuất, sinh hoạt.
- Khai thác vận hành hợp lý các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để đảm bảo vừa phòng lũ và có đủ nước để phục vụ sản xuất, sinh hoạt, phát điện..., phối hợp tốt trong công tác vận hành liên hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Ba để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du.
II. Yêu cầu
- Công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ).
- Đảm bảo thông tin liên lạc, giao thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi, thủy điện, kè chống sạt lở, đường giao thông, điện, nước, nhà cửa,... nhằm phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống của Nhân dân.
- Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời tự giác tham gia cùng chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các điểm có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời, có hiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối, khu vực sườn, đồi dốc có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng của tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ trong công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ.
III. Tình hình thiên tai năm 2023 và nhận định thời tiết năm 2024
1. Tình hình thiên tai năm 2023:
Trong năm 2023, trên địa bàn tỉnh Gia Lai bị ảnh hưởng một số đợt thiên tai do mưa lớn, dông, lốc, sét, hạn hán, sương muối gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước và Nhân dân. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự quan tâm của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, chính quyền địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội, sự tham gia tích cực, trách nhiệm của toàn thể Nhân dân, thêm vào đó tình hình diễn biến thiên tai trong năm 2023 không cực đoan so với các năm trước, dẫn đến tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2023 giảm nhiều so với các năm trước. Tổng giá trị thiệt hại thiên tai gây ra khoảng 75,15 tỷ đồng; giảm khoảng 28,41% so với năm 2022 (104,975 tỷ đồng) và giảm khoảng 71,11% so với năm 2021 (260 tỷ đồng); cụ thể:
a) Thiệt hại về các nội dung an sinh xã hội: Thiệt hại về người: 07 người bị thương; về nhà ở: 527 căn nhà bị thiệt hại; ước thiệt hại về kinh tế khoảng 7,98 tỷ đồng.
b) Thiệt hại nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, cơ sở hạ tầng thiết yếu: ước tổng thiệt hại 67,17 tỷ đồng.
2. Nhận định thời tiết 2024:
Theo nhận định của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây nguyên tại Bản tin số KTHM-06/17h00/GLAI ngày 15/12/2023 bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thời hạn mùa tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
2.1. Nhận định xu thế diễn biến khí hậu từ tháng 01/2024 đến tháng 3/2024:
a. Khí tượng
- Hiện tượng ENSO: Hiện nay, trạng thái khí quyển và đại dương đang trong điều kiện El Nino. Trong ba tháng đầu năm 2024, El Nino tiếp tục duy trì với xác suất trên 90%.
- Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Trong ba tháng đầu năm 2024, trên Biển Đông ít có khả năng xuất hiện bão/ATNĐ.
- Không khí lạnh: Có khả năng xuất hiện một số đợt không khí lạnh tăng cường mạnh xuống phía Nam ảnh hưởng đến khu vực tỉnh Gia Lai.
- Mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá: Có khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
- Nắng nóng: Có khả năng xuất hiện vào tháng 3 ở khu vực phía Đông Nam tỉnh.
- Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội
+ Mưa dông kèm theo các hiện tượng lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng con người, sản xuất nông nghiệp, làm gãy đổ cây cối, hư hại nhà cửa, các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng.
+ Mưa lớn có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp và nguy cơ xảy ra lũ quét, trên các sông suối nhỏ, sạt lở đất, sụt lún đất tại khu vực vùng núi.
+ Không khí lạnh tăng cường mạnh xuống phía Nam và có khả năng xuất hiện những ngày rét về đêm và sáng sớm. Có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người già và trẻ nhỏ. Cây trồng, vật nuôi có khả năng phát triển chậm, với những loại cây kém chịu lạnh và mới trồng có thể bị chết.
- Nhiệt độ trung bình từ tháng 01/2024 đến tháng 3/2024: Trên khu vực tỉnh Gia Lai nhiệt độ phổ biến cao hơn từ 1,0 – 1,5oC so với trung bình nhiều năm (TBNN) cùng thời kỳ.
- Tổng lượng mưa từ tháng 01/2024 đến tháng 3/2024: Phổ biến ở mức thấp hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
b. Thủy văn và nguồn nước
- Nửa cuối tháng 12/2023 đến tháng 3/2024 các sông vùng phía Tây và trung tâm tỉnh có dao động theo xu thế giảm; trên các sông vùng phía Đông và Đông Nam dao động theo điều tiết của các hồ thủy điện.
- Tổng lượng dòng chảy phổ biến ở mức thấp hơn TBNN từ 11 – 14%; riêng trên vùng hạ lưu sông Ba (tỉnh Gia Lai) ở mức xấp xỉ.
+ Trong 03 tháng tới, trên các sông, suối tỉnh Gia Lai có khả năng cao xảy ra tình trạng thiếu hụt nguồn nước. Từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 có khả năng xảy ra hạn hán cục bộ tại một số địa phương không chủ động nguồn nước và xa các công trình thủy lợi; từ nửa cuối tháng 3 có khả năng xảy ra hạn hán diện rộng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2.2. Xu thế thời tiết, thủy văn từ tháng 4/2024 đến tháng 6/2024:
a. Khí tượng
- Xu thế nhiệt độ trung bình: Từ tháng 4 – 6/2024 nhiệt độ phổ biến cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
- Xu thế lượng mưa: Từ tháng 4 – 6/2024 TLM tháng phổ biến xấp xỉ và thấp hơn so với TBNN cùng kỳ.
- Cảnh báo khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
+ Hiện tượng ENSO: Dự báo hiện tượng El Nino có xác suất khoảng từ 60-65% và giảm dần về cường độ;
+ Bão/ATNĐ: Dự báo từ tháng 4-6/2024, bão/ATNĐ ít có khả năng hoạt động trên khu vực Biển Đông;
+ Nắng nóng: Nắng nóng tiếp tục xảy ra trong tháng 4-5/2024;
+ Khô hạn: Có khả năng xảy ra khô hạn diện rộng trong các tháng mùa khô năm 2024;
+ Trong thời kỳ dự báo có khả năng xuất hiện mưa dông và mưa lớn cục bộ.
- Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội:
+ Mưa dông kèm theo các hiện tượng lốc, sét, mưa đá, mưa lớn cục bộ và gió giật mạnh có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng con người, sản xuất nông nghiệp, làm gãy đổ cây cối, hư hại nhà cửa, các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng;
+ Nắng nóng ảnh hưởng tới sức khỏe người dân và làm tăng nguy cơ xảy ra cháy nổ và hỏa hoạn.
b. Thủy văn và nguồn nước
- Mực nước trên các sông vùng phía Tây và phần giữa tỉnh có dao động theo xu thế tăng, tháng 6 trên một số sông, suối nhỏ khả năng có lũ với biên độ từ 1,00 – 2,00 mét. Trên sông Ba phổ biến dao động theo điều tiết của các hồ thủy điện.
+ Tổng lượng nước mặt: So với TBNN, lượng dòng chảy từ tháng 04 –06/2024 phổ biến ở mức thấp hơn từ 14 – 38%, riêng trên vùng hạ lưu sông Ba (tỉnh Gia Lai) ở mức cao hơn 8%.
Trong các tháng mùa khô năm 2024, dự báo hiện tượng El Nino tiếp tục duy trì từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2024 với xác suất khoảng từ 62 – 99%, từ tháng 6 chuyển dần sang pha trung tính, nguy cơ cao xảy ra hạn diện rộng và khả năng cao tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai.
IV. Nhiệm vụ trọng tâm, biện pháp thực hiện
A. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành cho phù hợp với tình hình thực tế và thống nhất chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ở mỗi cấp, mỗi ngành; rà soát, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách từng địa bàn, khu vực trọng điểm, xung yếu để phối hợp triển khai thực hiện công tác phòng chống thiên tai và đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo giữa Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị theo các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án, văn bản chỉ đạo, điều hành về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- Triển khai, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản có liên quan đến công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy định hiện hành.
- Tiếp tục triển khai và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 42/CT-TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng ngừa và ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tổng thể phòng chống thiên tai quốc gia; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động của Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai được ban hành kèm theo Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch số 3128/KH-UBND ngày 10/11/2023 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch phòng chống hạn hán, thiếu nước giai đoạn 2023-2025.
- Kiểm tra, rà soát cập nhật, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch phòng chống thiên tai, các phương án phòng, chống, ứng phó với các loại thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai tại các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị theo quy định hiện hành, không để bị động, bất ngờ, kể cả trong các tình huống thiên tai bất lợi.
3. Tăng cường chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai và thông tin tuyên truyền
- Nâng cao chất lượng cảnh báo, đảm bảo yêu cầu dự báo sớm, kịp thời diễn biến thiên tai, nhất là các loại hình thiên tai thường xuyên diễn ra gây thiệt hại lớn như bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán; tiếp tục hiện đại hóa các trạm quan trắc khí tượng, thuỷ văn;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; tăng cường dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước sông suối trên địa bàn tỉnh nhất là lưu vực sông Ba và sông Sê San.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẽ thông tin, dữ liệu, kết hợp giữa phương thức thông tin truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân.
- Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Đảm bảo thông tin liên lạc, giao thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi, thủy điện, kè chống sạt lở, đường giao thông, điện, nước, nhà cửa,... nhằm phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống của Nhân dân.
4. Tăng cường đầu tư, nâng cao khả năng chống chịu trước thiên tai của các công trình phòng chống thiên tai
- Tiếp tục điều tra, khảo sát tình hình sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các sông suối chảy qua khu vực dân trọng điểm có thể ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống, công trình thủy lợi. Triển khai các biện pháp kỹ thuật ứng phó với tình trạng sạt lở bờ sông, bờ suối.
- Ưu tiên bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công và dự phòng ngân sách hàng năm để chủ động thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình tổng thể về phòng, chống thiên tai;
- Tiếp tục huy động các nguồn lực thực hiện việc bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai, nhất là vùng có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo an toàn cho các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp kịp thời các công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình và vùng hạ du đập đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình trong mùa mưa lũ, ổn định phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất.
- Triển khai thực hiện các dự án: Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai vay vốn ADB; Chương trình kiên cố hóa kênh mương theo Nghị quyết 280/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư Chương trình kiên cố hóa hạ tầng giao thông và kênh mương trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 – 2025 và các dự án đầu tư xây dựng các hồ chứa mới trên địa bàn tỉnh (Chi tiết Phụ lục 01 và 02 kèm theo).
- Triển khai thực hiện thuê bao bổ sung các trạm đo tự động mưa trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời cung cấp thông tin về tình hình mưa, kịp thời có các chỉ đạo, ứng phó kịp thời và hiệu quả.
- Tiếp tục chương trình trồng mới và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng, duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, điều tiết nguồn nước. Quản lý và sử dụng rừng bền vững góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường.
- Tăng cường quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về phòng chống thiên tai để bảo vệ dân cư, sản xuất và kinh doanh.
- Phát quang, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên, trong lòng kênh mương; nạo vét, thông thoáng dòng chảy nhằm đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh nhất; xử lý hệ thống tiêu thoát nước quanh nhà không để nước ứ đọng.
- Cắm biển cảnh báo tại các khu vực xung yếu, khu vực có nguy cơ cao khi xảy ra thiên tai.
- Kiểm tra và có kế hoạch chặt tỉa, đốn hạ cành, cây xanh không an toàn trong đô thị và khu dân cư.
- Đối với các công trình đang khai thác, sử dụng: Các ngành, các cấp phải kiểm tra, đánh giá, phát hiện kịp thời sự cố, sửa chữa, nâng cấp các công trình được giao quản lý.
- Đối với các công trình đang thi công: Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công chủ động có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình theo Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND ngày 24/6/2023 của UBND tỉnh về ban hành quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Trang bị, nâng cấp và bảo vệ hệ thống, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị điện; khắc phục sửa chữa ngay khi xảy ra sự cố đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện dự phòng.
5. Tăng cường tập huấn nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tổ chức huấn luyện, diễn tập cấp huyện, cấp xã cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh về phòng, chống, ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và quản lý công trình an toàn trước thiên tai.
- Phổ biến tuyên truyền kiến thức phòng, chống ứng phó thiên tai đối với cộng đồng dân cư, đặc biệt là các khu vực xung yếu, đông dân cư.
- Lồng ghép các kiến thức về phòng, chống thiên tai vào chương trình của các cấp học.
6. Công tác chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ”
- Trên cơ sở dự báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng kế hoạch lịch thời vụ thích hợp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi để chủ động phòng, tránh thiên tai phù hợp với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chủ động dự phòng các loại giống cây trồng, vật tư nông nghiệp để khôi phục sản xuất sau thiên tai. Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.
- Có kế hoạch chuẩn bị về lực lượng; dự phòng vật tư nông nghiệp, vật tư y tế, vật liệu xây dựng, phương tiện, lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm cần thiết khác nhằm đảm bảo ứng cứu, hỗ trợ kịp thời trước, trong và sau thiên tai đảm bảo sớm khôi phục sản xuất và ổn định đời sống của nhân dân.
- Huy động mọi nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Khuyến khích, huy động trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tăng cường kiểm tra công tác chuẩn bị tại các đơn vị, địa bàn cơ sở.
7. Công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ
- Tổ chức huấn luyện sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết bị hiện có; diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các tình huống thiên tai giả định, phương án xử lý, làm cơ sở rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, đồng thời nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và nhận thức Nhân dân về nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Lập kế hoạch quản lý, đầu tư trang bị bổ sung các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
- Phát hiện, ngăn chặn kịp thời khi có dịch bệnh; tổ chức khám chữa bệnh cho Nhân dân vùng khó khăn; kiểm tra và xử lý vệ sinh môi trường.
- Bảo đảm tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là trước, trong và sau thiên tai.
- Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ kịp thời; huy động lực lượng giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ sau thiên tai và đề xuất nhu cầu hỗ trợ vật tư, giống, trang thiết bị, kinh phí cho các gia đình bị thiệt hại để phục hồi sản xuất và ổn định cuộc sống; tích cực vận động các đơn vị và cá nhân giúp đỡ đồng bào và các địa phương bị thiệt hại. Tổ chức tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ kịp thời cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
8. Tiếp tục thực hiện kế hoạch thu, nộp, phân bổ quỹ phòng, chống thiên tai
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Gia Lai theo quy định hiện hành.
- Tăng cường tuyên truyền các nội dung liên quan đến Quỹ phòng, chống thiên tai để việc thu nộp, phân bổ, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai đảm bảo đúng quy định.
9. Thực hiện nghiêm chế độ thường trực, trực ban, thông tin báo cáo
Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ để theo dõi tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn.
Các sở, ban, ngành và các đơn vị, địa phương thực hiện chế độ báo cáo về cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), cụ thể như sau:
- Báo cáo nhanh: Đối với tình hình khẩn cấp có thiên tai xảy ra, phải báo cáo ngay bằng điện thoại, fax, thư điện tử cho Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (số điện thoại: 02693.824273, 02693.824352, fax: 02693.872.749, email: cctlts.snnptnt@gialai.gov.vn) và được báo cáo hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
- Báo cáo tổng hợp đợt: Sau mỗi đợt thiên tai phải có báo cáo tổng hợp đợt, chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc đợt thiên tai.
- Báo cáo định kỳ bao gồm: Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm; báo cáo tổng kết năm: Nội dung, chế độ báo cáo và kiểm tra kết quả báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại thực hiện theo quy định.
B. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên kiểm tra các hồ thủy lợi, thủy điện trọng điểm xung yếu. Thực hiện phương án phòng chống lũ, bão và khắc phục hậu quả thiên tai khôi phục sản xuất.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố bám sát phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai, quy chế phối hợp trong việc xử lý sự cố, khắc phục hậu quả đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; có kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi ở những vùng xảy ra thiên tai.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hoặc cá nhân được ủy quyền chỉ đạo việc vận hành các hồ thủy điện An Khê, Ka Nak, hồ Ayun Hạ, hồ Ia M’lá theo Quyết định số 878/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh Kon Tum, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum chỉ đạo việc vận hành các hồ Ia Ly, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A theo Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 13/2/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San.
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên và các đơn vị liên quan nghiên cứu, bổ sung thiết bị, mạng lưới các trạm đo mưa phục vụ công tác thông tin cảnh báo kịp thời, chủ động phòng, chống, ứng phó đạt hiệu quả.
- Tổ chức trực ban; kịp thời thông tin, cảnh báo cho các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; thu thập xử lý thông tin, báo cáo, tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo kịp thời.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, cập nhật, bổ sung và hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương, đơn vị mình. Đồng thời lồng ghép Chương trình phòng, chống thiên tai trong quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021; chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai đúng, đủ theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ.
- Các địa phương, đơn vị chức năng tăng cường công tác kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai như: Tình trạng xây dựng, san lắp mặt bằng, khai thác vật liệu khoáng sản trái phép gây tắc nghẽn dòng chảy sông suối, xâm phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê kè làm tăng nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về các hành vi bị cấm theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai; thực hiện nghiêm Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều. Triển khai Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND ngày 24/6/2023 của UBND tỉnh về ban hành Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kiểm tra, rà soát các vị trí xung yếu, khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn để đề xuất, triển khai các biện pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho Nhân dân và Nhà nước.
- Chỉ đạo, nghiêm túc tổ chức trực ban, theo dõi sát diễn biến của mưa lũ, bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực để xử lý các tình huống; chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa nước theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước các hồ chứa, tổ chức kiểm tra an toàn các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn, sẵn sàng triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để kịp thời khắc phục các sự cố; chủ động sơ tán Nhân dân khu vực hạ du hồ, ven sông suối, khu vực nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
- Phối hợp với ngành điện lực kiểm tra, rà soát và thay thế hệ thống đường dây điện, trụ điện, dây néo không an toàn hoặc tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, phát dọn hành lang an toàn lưới điện để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của người dân trước mùa mưa lũ.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, tuần tra các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất…) để kịp thời phát hiện và xử lý sự cố ngay từ đầu; bố trí lực lượng hướng dẫn giao thông, nhất là những nơi bị sạt lở, qua các ngầm tràn, khu vực bị ngập, nước chảy xiết. Kiểm tra, vận hành bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, đặc biệt là những hồ xung yếu, hồ đã tích đầy nước..., bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt và báo cáo kịp thời khi công trình xảy ra sự cố.
- Chủ động bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
- Tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, khu vực sơ tán dân. Rà soát, sẵn sàng triển khai phương án phòng chống lũ cho các công trình đang thi công và công trình trọng điểm.
- Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, báo cáo thống kê, đánh giá tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn theo quy định.
3. Cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh
Bám sát nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; trong đó, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm như sau:
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng, chống thiên tai, công trình thủy lợi. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố bám sát phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai, quy chế phối hợp trong việc xử lý sự cố, khắc phục hậu quả đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; có kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi ở những vùng xảy ra thiên tai.
3.2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phụ trách công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên đất liền; xây dựng và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch sử dụng lực lượng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai; tham mưu Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Sẵn sàng huy động lực lượng cán bộ, chiến sỹ, cùng phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham gia sơ tán, di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, siêu bão xảy ra; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội và giúp đỡ Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Chủ trì hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, xây dựng kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức hiệp đồng công tác phòng chống, ứng phó sự cố thiên tai năm 2024 với các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng quân trên địa bàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
3.3. Công an tỉnh:
- Phụ trách công tác ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân trong quá trình thực hiện công tác phòng chống thiên tai tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa; tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ; phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức phân luồng, hướng dẫn lưu thông tại khu vực bị thiên tai, lũ lụt, các tuyến giao thông bị cô lập, kiểm soát chặt chẽ phương tiện giao thông tránh thiệt hại về người; phối hợp với các chính quyền địa phương, các đơn vị tham gia trong việc sơ tán dân đến khu vực an toàn; giúp đỡ Nhân dân khắc phục hậu quả của thiên tai.
- Sẵn sàng lực lượng huy động cán bộ, chiến sỹ, cùng với một số phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham gia sơ tán, di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, siêu bão xảy ra; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội và giúp đỡ Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của UBND tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó ban Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phụ trách công tác tìm kiếm, cứu nạn khu vực biên giới; đôn đốc, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai khu vực biên giới.
- Sẵn sàng lực lượng huy động cán bộ, chiến sỹ, cùng với một số phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham gia sơ tán, di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, siêu bão xảy ra; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội và giúp đỡ Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của UBND tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó ban Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Khi có tình huống sự cố thiên tai, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về Phòng cứu hộ cứu nạn/Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 5, UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh về tình hình thiên tai và kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới.
3.5. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện phương án đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ theo phương án đề phòng, xử lý các vị trí sạt lở gây ách tắc giao thông; tổ chức phân luồng, hướng dẫn các phương tiện giao thông khi có sự cố về cầu, đường bị ngập lụt, ách tắc giao thông.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị quản lý thực hiện công tác đảm bảo giao thông khi có tình huống bão mạnh, siêu bão, mưa lớn gây lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất; tổ chức huy động lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân cùng với phương tiện máy xúc, xe tải, dầm cầu thép dự phòng hiện có để đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên tai và sơ tán Nhân dân khi có yêu cầu.
3.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho hoạt động, điều hành của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung, kiến thức, kỹ năng phòng chống thiên tai để tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chủ động phòng tránh, ứng phó, khắc phục kịp thời các hậu quả thiên tai.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương, Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Gia Lai tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của Nhân dân đối với công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3.7. Sở Công Thương
- Tham mưu dữ trữ các mặt hàng, nhu yếu phẩm, nhiên liệu thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Lưu ý những vùng có nguy cơ bị ngập lụt, sạt lở, vùng đi lại khó khăn thường xuyên bị chia cắt khi thiên tai xảy ra.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch chuẩn bị nhiên liệu, nhu yếu phẩm và các mặt hàng thiết yếu đảm bảo nguồn cung ứng cho Nhân dân khi có thiên tai (bão mạnh, siêu bão, mưa lũ lớn) xảy ra.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn; đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa đã được phê duyệt. Chỉ đạo, đôn đốc các chủ hồ, đập thủy điện thực hiện nghiêm túc các phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
3.8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu, tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ, cứu trợ đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã giải quyết các chính sách, chế độ hỗ trợ đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai theo quy định.
3.9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động khai thác cát, sỏi và khoáng sản trên sông, suối của các tổ chức, cá nhân gây sạt lở bờ sông, suối, cản trở dòng chảy theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thực tế khu vực có thiên tai xảy ra; khắc phục kịp thời ô nhiễm môi trường sau khi thiên tai xảy ra, hướng dẫn chính quyền địa phương xử lý thu gom vật kiến trúc, rác thải, vệ sinh môi trường do thiên tai gây ra.
3.10. Sở Y tế
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị y tế, phương tiện và cơ số thuốc sơ cấp cứu, chữa bệnh và cơ số thuốc điều trị dự phòng; tổ chức kiểm tra và bố trí lực lượng phòng chống dịch bệnh cho Nhân dân; nhanh chóng dập tắt các ổ dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh; thực hiện tốt việc sơ, cấp cứu và chữa trị cho người dân vùng thiên tai khi có ảnh hưởng về người.
- Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức, thành lập và tập huấn các đội phòng, chống dịch cơ động các tuyến về công tác phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh môi trường, các đội sơ cấp cứu tuyến tỉnh, huyện và xã; hướng dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện pháp vệ sinh, xử lý môi trường vùng bị thiên tai. Chỉ đạo khẩn cấp việc cấp cứu nạn nhân do thiên tai và trong công tác cứu hộ, cứu nạn.
3.11. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra chất lượng các công trình, các công trường đang thi công trong lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng và có phương án ứng phó kịp thời với tình huống bất lợi khi thiên tai xảy ra, đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng.
Hướng dẫn các đơn vị và người dân kỹ thuật chằng chống nhà cửa và các biện pháp đảm bảo an toàn công trình, nhà cửa trước mùa mưa bão.
3.12. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên
Nâng cao chất lượng dự báo, đặc biệt là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện và diễn biến của các tình huống phức tạp về thời tiết, cung cấp thông tin kịp thời theo quy định tại Điều 34; Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 33 Quyết định số 878/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ phục vụ cho công tác chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thiên tai trên địa bàn tỉnh cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai để cảnh báo cho các cấp, các ngành, các đơn vị biết để chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối hợp với Công ty Thủy điện Ia Ly, Công ty Thủy điện An Khê – Ka Nak thông báo, dự báo kịp thời lũ trên khu vực hạ lưu của công trình theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San và lưu vực sông Ba được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3.13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công; huy động nguồn lực, các nguồn tài trợ khác theo quy định để thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
Hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
3.14. Sở Tài chính
Tham mưu những vấn đề về tài chính cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí vốn sự nghiệp cho các hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để các sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kịp tiến độ, đạt hiệu quả; tham mưu đề xuất kịp thời việc sử dụng ngân sách để hỗ trợ các địa phương nhanh chóng khắc phục hậu quả do thiên tai.
3.15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh
Tăng cường công tác truyền tin, phổ biến các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai, các chủ trương, chỉ thị, chỉ đạo về công tác phòng chống thiên tai kịp thời, chính xác; phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng, chống, ứng phó với các tình huống thiên tai.
3.16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Gia Lai
Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan trong công tác cứu hộ, cứu nạn, không để dân bị đói, rét trong thời gian xảy ra thiên tai. Tổ chức kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để phục vụ công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
3.17. Công ty Điện lực Gia Lai:
Tăng cường kiểm tra hệ thống truyền tải, thiết bị điện, trạm biến thế, công trình điện lực; đồng thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục và an toàn.
Thường xuyên kiểm tra an toàn hành lang lưới điện, trạm điện, thiết bị, hệ thống mạng lưới đường dây, tuyến công trình.
3.18. Các chủ hồ, đập thủy lợi, thủy điện
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, thủy điện do đơn vị quản lý theo quy định quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời bảo đảm nguồn nước phòng, chống hạn hán cho hạ du, sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm và hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng của đơn vị và cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện việc xây dựng các phương án bảo vệ đập; phương án phòng, chống thiên tai; phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để triển khai thực hiện theo quy định.
- Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, vật liệu, dụng cụ dự phòng, huy động cán bộ kỹ thuật, lực lượng, phương tiện ứng cứu sẵn sàng khi có sự cố công trình xảy ra. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó các tình huống thiên tai và xả lũ khẩn cấp.
3.19. Các sở, các cơ quan đơn vị khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, cơ quan mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch Phòng chống thiên tai cụ thể, để chủ động đối phó với thiên tai và hỗ trợ cho các đơn vị khác khi có yêu cầu.
4. Các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Theo địa bàn và nhiệm vụ đã được phân công tại Quyết định số 323/QĐ- BCH ngày 25/7/2023 của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai thực hiện kiểm tra đôn đốc các địa phương về công tác chuẩn bị phòng ngừa, ứng phó trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra và công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định.
C. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa, kè chống sạt lở từ năm 2024 dự kiến 1.959,54 triệu đồng (ngân sách Trung ương 1.109,97 triệu đồng, ngân sách địa phương 849,56 triệu đồng);
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành;
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương, các tổ chức quốc tế, nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA cho các dự án phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai; sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức phi Chính phủ;
- Ngân sách địa phương: Khắc phục hậu quả thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”; trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền;
- Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai; tiến hành các hoạt động nhân đạo và từ thiện đối với các vùng bị ảnh hưởng do thiên tai.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Thường trực về công tác tìm kiếm cứu nạn): Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch này.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành: Căn cứ Kế hoạch này và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 8/02/2022 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 tổ chức xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai của ngành, cấp mình cụ thể, sát với điều kiện của địa phương, nhiệm vụ của ngành để việc thực hiện kế hoạch được thống nhất và đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo thực hiện về UBND tỉnh (qua sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để theo dõi, chỉ đạo.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính, đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách đảm bảo nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (qua cơ quan thường trực là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1:
XÂY DỰNG MỚI HỒ CHỨA, KÈ CHỐNG SẠT LỞ TỪ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT | Tên công trình | Địa điểm | Tổng kinh phí (tỷ đồng) | Trong đó | Năm triển khai thực hiện | Ghi chú | |
Ngân sách TW (tỷ đồng) | Ngân sách địa phương (tỷ đồng) | ||||||
1 | Hồ chứa nước Ia Prat | xã Ia Khươl - huyện Chư Păh | 100 | 100 |
| 2024-2027 | Nghị quyết số 312/NQ-HĐND ngày 25/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai; Danh mục đầu tư công giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 615/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh Gia Lai (nguồn vốn Ngân sách Trung ương); hiện tại Dự án đang điều chỉnh chủ trương đầu tư, thời gian thực hiện dự án điều chỉnh sang năm 2024-2027 |
2 | Xây dựng hồ chứa nước thị trấn Phú Hòa - huyện Chư Păh | Thị trấn Phú Hòa - huyện Chư Păh | 89,50 |
| 89,50 | 2023-2024 | Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh |
3 | Kè chống sạt lở suối Hội Phú ( đoạn từ đường Lê Thánh Tôn đến đường Nguyễn Trung Trực- Chùa Minh Thành) | Thành phố Pleiku | 300 | 200 | 100 | 2023-2025 | Nghị quyết số 414/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế hoạch vốn năm 2024 không có; dự án đang vướng mắc Quy hoạch, giải phóng mặt bằng nên chưa triển khai |
4 | Xây dựng các hồ chứa nước và hoàn thiện các hệ thống kênh mương thuỷ lợi | Các huyện: Chư Pưh, Đak Pơ, Chư Sê và thị xã Ayun Pa | 485 | 485 |
| 2023-2026 | Nghị quyết số 429/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai; Danh mục đầu tư công giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 615/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh Gia Lai (nguồn vốn Ngân sách Trung ương) |
TỔNG CỘNG | 974,5 | 785 | 189,5 |
|
|
PHỤ LỤC 2:
NÂNG CẤP, SỬA CHỮA HỒ CHỨA TRIỂN KHAI NĂM 2024 VÀ TỪ NĂM 2024 TRỞ ĐI
(Kèm theo Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT | Tên công trình | Địa điểm | Tổng kinh phí sửa chữa, nâng cấp (tỷ đồng) | Trong đó | Thời gian thực hiện | Ghi chú | |
Ngân sách TW, vốn vay (tỷ đồng) | Ngân sách địa phương (tỷ đồng) | ||||||
1 | Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng Biến đổi khí hậu vốn vay ADB | Hồ chứa nước Ia Mlah, huyện Krông Pa và hồ chứa nước Ayun Hạ, huyện Phú Thiện, Ia Pa và thị xã Ayun Pa | 440,036 | 324,972 | 115,064 | 2022-2026 | Theo Quyết định số 164/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư dự án "Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng Biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai" vốn vay ADB; Kế hoạch vốn năm 2024 không có; do chưa ký hiệp định vay vốn |
2 | Chương trình kiên cố hóa hạ tầng giao thông và kênh mương trên địa bàn tỉnh | Các địa phương trong tỉnh | 500,000 |
| 500,000 | 2021-2025 | Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh |
3 | Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Các địa phương trong tỉnh | 53,000 |
| 45,000 | 2023-2024 | Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh; TMĐT dự án 53 tỷ đồng; vốn NST 45 tỷ đồng; 8 tỷ đồng nguồn thu tiền cấp quyền khai thác TNN; Kế hoạch vốn năm 2024 không có; tiền sử dụng đất hụt thu, không có vốn để bố trí năm 2024 |
Tổng |
| 993,036 | 324,972 | 660,064 |
|
|
- 1 Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 878/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2021 về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
- 5 Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư Dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, vay vốn ADB do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Kế hoạch 3128/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống hạn hán, thiếu nước giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai