ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 18 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN LÀNG CÓ NGHỀ, LÀNG NGHỀ VÀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên minh HTX Nghệ An tại Tờ trình số 414/TT.LM.HTX ngày 12 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định về công nhận làng có nghề, làng nghề và chính sách khuyến khích phát triển Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Thay thế Quyết định số 93/2006/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 ban hành Quy định về tiêu chuẩn công nhận làng có nghề, làng nghề Tiểu thủ công nghiệp và Quyết định số 82/2004/QĐ-UB ngày 02/8/2004 ban hành quy định về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG NHẬN LÀNG CÓ NGHỀ, LÀNG NGHỀ VÀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 80/2008/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của UBND tỉnh Nghệ An).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này Quy định việc công nhận làng nghề, làng có nghề và chính sách khuyến khích phát triển Tiểu thủ công nghiệp (Sau đây viết tắt là TTCN), làng nghề trên địa bản tỉnh Nghệ An và thuộc các lĩnh vực sau:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, hải sản.
2. Sản xuất kinh doanh các sản phẩm: Vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, dệt may, thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, thủy tinh và cơ khí nhỏ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất TTCN.
4. Xây dựng, vận tải và các dịch vụ khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến phát triển nghề TTCN và xây dựng làng nghề thuộc các lĩnh vực tại Điều 1 quy dịnh này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
1. Nghề truyền thống: Là nghề hình thành từ lâu đời, sản xuất ra các sản phẩm độc đáo được lưu truyền, có giá trị hàng hóa, đang tồn tại hoặc được khôi phục sau một thời gian bị mai một.
2. Làng là tổ chức dân cư thôn, bản, khối, xóm (sau đây gọi chung là làng) dưới sự quản lý trực tiếp của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
3. Làng có nghề là một làng hoặc liên làng trên một địa bàn cấp xã có hoạt động nghề TTCN với quy mô chuyên nghiệp hoặc kiêm doanh hoặc theo thời vụ.
4. Làng nghề là làng có nghề TTCN, với quy mô sản xuất kinh doanh phát triển, đạt tiêu chí tại Điều 5 quy định này và được cấp có thẩm quyền công nhận.
5. Tên làng có nghề, làng nghề: Là tên đặt cho làng có nghề hoặc làng nghề theo tên nghề có doanh số lớn nhất của làng có nghề hoặc làng nghề.
Chương II
CÔNG NHẬN LÀNG CÓ NGHỀ, LÀNG NGHỀ
Điều 4. Thẩm quyền công nhận làng có nghề, làng nghề.
1. UBND cấp huyện xét duyệt, quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận làng có nghề.
2. UBND tỉnh xét duyệt, quyết định công nhận và cấp bằng công nhận làng nghề do Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh đề nghị.
3. Làng có nghề, làng nghề đã được công nhận sau 3 năm liên tục không đạt tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi giấy, bằng công nhận.
Điều 5. Tiêu chí để công nhận làng có nghề, làng nghề.
1. Tiêu chí công nhận làng có nghề:
a) Đã thực hiện việc đăng ký xây dựng làng có nghề với cơ quan có thẩm quyền công nhận làng có nghề theo Điều 6 bản quy định này. Thời gian đăng ký vào tháng 10 hàng của năm trước năm xét công nhận làng có nghề.
b) Có tối thiểu 20% tổng số hộ của làng tham gia các hoạt động ngành nghề TTCN.
c) Đạt tối thiểu 20% giá trị sản xuất, thu nhập (theo giá thực tế) so với giá trị sản xuất và thu nhập của làng.
d) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định: Tối thiểu 2 năm với nghề mới du nhập, 1 năm trở lên với nghề truyền thống.
e) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật Nhà nước. Đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trong sản xuất, kinh doanh.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề:
a) Đã thực hiện việc đăng ký xây dựng làng nghề với cơ quan có thẩm quyền công nhận làng nghề theo Điều 6 bản quy định này. Thời gian đăng ký vào tháng 10 hàng của năm trước năm xét công nhận làng nghề.
b) Đã được công nhận Làng có nghề.
c) Có tối thiểu 30% tổng số hộ của làng tham gia các hoạt động ngành nghề TTCN.
d) Đạt tối thiểu 40% giá trị sản xuất, thu nhập (theo giá thực tế) so với giá trị sản xuất và thu nhập của làng.
e) Hoạt động sản xuất kinh doanh: Tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm xét công nhận .
g) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề TTCN, xây dựng và phát triển làng nghề, làng có nghề.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký và trình tự thủ tục xét công nhận làng có nghề, làng nghề.
1. Đối với làng có nghề:
UBND cấp xã lập hồ sơ gửi UBND cấp huyện xét công nhận mỗi năm một lần vào cuối năm gồm:
1. Bản đăng ký xây dựng, xét công nhận làng có nghề.
2. Đơn đề nghị công nhận làng có nghề.
3. Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh của làng có nghề trong 2 năm gần nhất.
4. Danh sách các hộ tham gia hoạt động nghề TTCN.
5. Xác nhận việc thực hiện tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Đối với làng nghề:
UBND cấp xã, UBND cấp huyện lập hồ sơ gửi UBND tỉnh xét công nhận mỗi năm một lần vào cuối năm ( Nộp tại Liên minh HTX tỉnh).
2.1. Hồ sơ UBND cấp xã lập gồm:
a) Bản đăng ký xây dựng, xét công nhận làng nghề.
b) Đơn đề nghị công nhận làng nghề.
c) Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh của làng nghề trong 2 năm gần nhất.
d) Danh sách các hộ tham gia hoạt động nghề TTCN.
e) Xác nhận việc thực hiện tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
g) Kèm theo Quyết định công nhận Làng có nghề.
2.2. Hồ sơ UBND cấp huyện gồm:
a) Bản đăng ký xây dựng, xét công nhận làng nghề.
b) Tờ trình đề nghị công nhận làng nghề.
Chương III
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ
Điều 7. Chính sách khuyến khích.
Ngoài những Chính sách được hỗ trợ theo Nghị định 134/2004/NĐ.CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Nghị định 66/2006/NĐ.CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Quyết định 81/2005/QĐ.TTg ngày 18/4/2005 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến phát triển nghề TTCN và xây dựng làng nghề còn hưởng các chính sách sau:
1. Hỗ trợ xúc tiến thương mại:
Cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được hỗ trợ không dưới 50% chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia Hội chợ triển lãm trong tỉnh, trong nước và Quốc tế. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh Quyết định cho từng đối tượng.
2. Hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề:
a) Hỗ trợ 50 triệu đồng cho làng nghề được UBND tỉnh công nhận.
b) Các địa phương, tổ chức du nhập nghề mới đã sản xuất có hiệu quả và ổn định sau 2 năm, được khen thưởng và hỗ trợ, với mức sau:
+ Có quy mô từ 50-100 lao động được UBND tằng bằng khen và hỗ trợ 20 triệu đồng;
+ Có quy mô trên 100 lao động được UBND tặng bằng khen và hỗ trợ 30 triệu đồng.
c) Nguồn khen thưởng và hỗ trợ trích từ Quỹ khuyến công hàng năm.
3. Hỗ trợ về đào tạo nghề:
Thực hiện theo Quyết định số 1364/QĐ-UBND.VX ngày 19/4/2007 của UBND tỉnh về định mức kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn, bằng kinh phí do Ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo - Dạy nghề hàng năm và trích từ Quỹ khuyến công của tỉnh.
4. Hỗ trợ đầu tư Đường giao thông nội làng (nội xã) và hệ thống xử lý môi trường trong làng nghề:
a) Đối với làng nghề vùng đồng bằng:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%, ngân sách huyện, thành phố, thị xã, xã, thị trấn và huy động nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư phần còn lại.
b) Đối với làng nghề vùng miền núi:
- Thuộc các xã khu vực III: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 80%, ngân sách huyện, thị xã, xã, thị trấn và huy động nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư phần còn lại.
- Thuộc các xã khu vực II: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%, ngân sách huyện, thị xã, xã, thị trấn và huy động nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư phần còn lại.
- Thuộc các xã khu vực I: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60%, ngân sách huyện, thị xã, xã, thị trấn và huy động nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư phần còn lại.
c) Đối với làng nghề thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (theo Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/06/2004 của Thủ tướng Chính phủ): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%, ngân sách huyện, thị xã, xã, thị trấn và huy động nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư phần còn lại.
Điều 8. Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề:
1. Các làng nghề được tỉnh công nhận lập tờ trình đề nghị cho phép đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Liên minh HTX thau mưu trình UBND tỉnh chủ trương đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng đường giao thông và hệ thống xử lý môi trường trong làng nghề được quản lý theo Luật ngân sách và phân cấp của UBND tỉnh; Thủ tục quản lý và cấp phát thực hiện theo quy định hiện hành. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chấp hành đúng chính sách và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
3. Công tác khảo sát thiết kế, lập và quản lý dự án đầu tư, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 9. Hiệu lực áp dụng chuyển tiếp.
1. Đối với làng có nghề, làng nghề được công nhận trước khi quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo Quyết định số 93/2006/QĐ.UBND ngày 20/9/2006 và Quyết định số 82/2004/QĐ.UB ngày 02/8/2004 của UBND tỉnh.
2. Đối với đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề: Đã có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh trước ngày quy định này có hiệu lực thì áp dụng theo Quyết định 82/2004/QĐ.UB ngày 02/8/2004 của UBND tỉnh; Chưa có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh sau ngày quy định này có hiệu lực thì áp dụng theo chính sách hỗ trợ tại quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Phân công nhiệm vụ.
1. Giao Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì:
a) Phối hợp với Sở Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, Ngành có liên quan ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy định này.
b) Thành lập Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh gồm: Các Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Cục thống kê. Tổ chức kiểm tra, thẩm định, trình UBND tỉnh công nhận làng nghề.
2. Giao Sở Tài chính, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan lập kế hoạch, để trình Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh bố trí kinh phí từ Ngân sách tỉnh và Quỹ khuyến công để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển TTCN, làng nghề.
3. Trung tâm Khuyến công, Liên minh HTX, các Trung tâm dạy nghề huyện, thành phố, thị xã, các Trung tâm dạy nghề của đoàn thể chính trị xã hội, Trường trung cấp nghề TTCN tỉnh thực hiện (những đơn vị được giao tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn TTCN, Làng nghề) được giao kinh phí hỗ trợ tổ chức thực hiện việc giải ngân và thanh quyết toán đúng quy định hiện hành.
4. Giao UBND cấp huyện, cấp xã, các làng nghề xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề, làng có nghề và làng nghề báo cáo Liên minh Hợp tác xã và Sở Công thương. Đồng thời chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định và chính sách hỗ trợ phát triển TTCN và làng nghề với mục tiêu phát triển bền vững và tăng trưởng.
Điều 11. Tổ chức thực hiện.
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn triển khai thực hiện nội dung quy địng này. Hàng năm, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả hoạt động của làng nghề, phát triển TTCN cho UBND tỉnh (thông qua Sở Công thương và Liên minh HTX tỉnh).
Trong quá trình thực hiện, các khó khăn vướng mắc các đơn vị phản ánh về Liên minh HTX tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 85/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công nhận làng có nghề, làng nghề và chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 80/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 93/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu chuẩn công nhận Làng có nghề, Làng nghề Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 82/2004/QĐ-UB quy định về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 5 Quyết định 29/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 80/2008/QĐ-UBND và 85/2010/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 7 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 1 Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Nghị quyết 98/2006/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 6 Quyết định 81/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 106/2004/QĐ-TTg phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 93/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu chuẩn công nhận Làng có nghề, Làng nghề Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 98/2006/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 82/2004/QĐ-UB quy định về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 6 Quyết định 29/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 80/2008/QĐ-UBND và 85/2010/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần