ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 807/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 20 tháng 04 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp”;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND, ngày 10/7/2015 của HĐND tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND, ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2325/QĐ-UBND, ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 41/TTr-SNN, ngày 05/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 2545/QĐ-UBND, ngày 28/10/2014 của UBND tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Quyết định số 807/QĐ-UBND, ngày 20/04/2018 của UBND tỉnh)
Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 30-Ctr/TU ngày 02/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 56-KL/TW, ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT, ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND, ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND, ngày 10/7/2015 của HĐND tỉnh Đắk Lắk về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2325/QĐ-UBND, ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1073/QĐ-UBND, ngày 05/5/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020, với những nội dung sau:
I. Tổ hợp tác nông nghiệp (THT):
1. Tình hình phát triển:
- Tổng số Tổ hợp tác đến 30/12/2017 là 190 Tổ, tăng 22 THT so với năm 2014, từ năm 2015 đến nay đã thành lập mới là 69 Tổ và giải thể là 47 THT.
- Số THT đã được chứng thực tại UBND xã là 162 THT, chiếm 85,3% so với tổng số THT.
- Thu nhập bình quân một thành viên Tổ hợp tác năm 2017 là: 18,4 triệu đồng, tăng 19,5% triệu đồng so với năm 2014.
(Chi tiết có biểu số 01 đính kèm)
2. Đánh giá chung:
- Trong giai đoạn 2015-2017, số lượng THT được thành lập và phát triển chủ yếu trên các lĩnh vực: THT khuyến nông, THT ca cao, THT cà phê, THT chăn nuôi... để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hoạt động của các THT nông nghiệp ngày càng đa dạng, chất lượng từng bước được nâng cao, đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho Tổ viên và người lao động trên địa bàn, giúp các thành viên tăng thêm thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống.
- Tuy nhiên, tổ chức của các THT hiện nay còn lỏng lẻo, hoạt động đơn lẻ, quy mô nhỏ, số lượng Tổ viên ít, trình độ quản lý và năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu chuyên môn nghiệp vụ, quản lý theo kinh nghiệm... nên hiệu quả mang lại chưa cao, còn thiếu tính bền vững.
II. Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN):
1. Tình hình phát triển:
- Tổng số HTX đến 30/12/2017 là 206 HTXNN (trong đó 161 HTX đang hoạt động và 45 HTX ngưng hoạt động trên một năm), tăng 33 HTX so với năm 2014. Số lượng HTX thành lập mới từ năm 2015 đến năm 2017 là 81 HTX và số HTX giải thể 48 HTX.
- Tổng số thành viên và hộ sử dụng dịch vụ HTXNN năm 2017 là 31.200 người; trong đó, thành viên là 10.400 người; bình quân 50 người/HTX, giảm 45,5% so với năm 2014; số lượng lao động làm việc thường xuyên tại HTX là 7.600 người, tăng 20% so với năm 2014. Hiện nay, lao động làm việc ở các HTXNN chủ yếu là lao động thủ công, số lao động kỹ thuật còn hạn chế, làm việc theo hình thức thỏa thuận giá trị ngày công giữa HTX với lao động, chưa thực hiện ký kết hợp đồng lao động và chế độ bảo hiểm đối với lao động.
- Tài sản bình quân của HTXNN năm 2017 là 2.321,7 triệu đồng, tăng 9,2 % so với năm 2014; doanh thu bình quân là 2.516,5 triệu đồng, tăng 8,8 % so với năm 2014; lợi nhuận bình quân là 130 triệu đồng, tăng 23,8 % so với năm 2014; thu nhập bình quân/năm một thành viên HTX là: 30 triệu đồng, tăng 67 % so với năm 2014. Tỷ lệ cán bộ qua đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp chiếm 25%, tăng 38% so với năm 2014; cao đẳng, đại học chiếm 13%, tăng 62 % so với năm 2014.
- Kết quả phân loại HTXNN năm 2017 (theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT, ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT):
+ Số HTX đủ điều kiện phân loại: 159 HTX, có 45 HTX hoạt động khá, tốt (chiếm 28,3%); 51 HTX hoạt động trung bình (chiếm 32%) và 63 HTX hoạt động yếu (chiếm 39,7%), chủ yếu là các HTX đã ngừng hoạt động chờ xử lý, giải thể.
+ Số HTXNN chưa phân loại (chủ yếu do mới thành lập): 49 HTX
(Chi tiết có biểu số 01 đính kèm) .
2. Kết quả thực hiện chính sách:
a) Hỗ trợ thành lập mới: hàng năm UBND tỉnh bố trí kinh phí giao Liên minh HTX tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập mới HTX với tổng số HTX được hỗ trợ là 63 HTX, kinh phí hỗ trợ từ 5 -10 triệu đồng/HTX.
b) Công tác tổ chức và hướng dẫn đăng ký HTX theo Luật HTX năm 2012: Trên cơ sở văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo công tác tổ chức và hướng dẫn đăng ký HTX theo Luật HTX 2012. Theo đó, hiện nay đã có 75/76 HTX đang hoạt động (thành lập trước khi Luật có hiệu lực) đã thực hiện đăng ký lại hoạt động theo Luật HTX năm 2012, chiếm 98,7% tổng số Hợp tác xã phải đăng ký lại. Còn 01/76 HTX chưa đăng ký lại hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2012, chiếm 1,3%. Nguyên nhân là chưa xác định được định hướng hoạt động rõ ràng trong thời gian tới, do vậy còn đang phân vân lưỡng lự trong việc quyết định tổ chức đăng ký lại hoạt động hay giải thể HTX theo quy định.
c) Công tác đào tạo, tập huấn: Từ năm 2015-2017, ngành Nông nghiệp và PTNT tổ chức 12 lớp tập huấn cán bộ quản lý và thành viên HTX, tổng số học viên tham gia 453 học viên tham gia với tổng kinh phí 807,45 triệu đồng. Ngoài ra, Liên minh HTX tỉnh tổ chức tập huấn cho 494 lượt cán bộ quản lý HTX nông nghiệp.
d) Hỗ trợ xây dựng mô hình HTX:
- Từ năm 2015-2017, ngành Nông nghiệp đã triển khai xây dựng 21 mô hình Hợp tác xã nông nghiệp với tổng kinh phí là 2.140,6 triệu đồng (trong đó: Sở Nông nghiệp và PTNT đã triển khai xây dựng 08 mô hình Hợp tác xã nông nghiệp với tổng kinh phí là 1.420,6 triệu đồng, gồm: 04 mô hình HTX điểm theo Luật HTX 2012 với kinh phí là 266,6 triệu đồng; 03 mô hình HTX liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản với kinh phí là 270 triệu đồng và 01 mô hình HTX “Sản xuất thâm canh cà phê tại Đăk Lăk” thuộc Dự án khuyến nông Trung ương với 60 hộ thành viên tham gia, tổng diện tích cà phê là 84ha, kinh phí thực hiện là 884 triệu đồng và Liên minh HTX tỉnh xây dựng 13 mô hình HTX với tổng kinh phí 720 triệu đồng).
- Năm 2017, từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; UBND tỉnh đã giao bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố để hỗ trợ phát triển sản xuất, chủ yếu là hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện tiêu chí số 13 Chương trình xây dựng nông thôn mới, với tổng kinh phí là 9.440 triệu đồng (năm 2018 là 13.600 triệu đồng).
3. Đánh giá chung:
3.1. Thuận lợi:
- Phát triển kinh tế tập thể, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là những nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn của Đảng và Nhà nước hiện nay nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp nông dân, nông thôn và Kết luận số 97-KL/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Hành lang pháp lý, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực phát triển kinh tế tập thể, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Chương trình xây dựng nông mới thời gian qua đã được ban hành khá đầy đủ và hiện nay đang tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện là điều kiện tốt để triển khai thực hiện.
- Tổ chức lại sản xuất mà trọng tâm là phát triển kinh tế tập thể là một trong năm đột phá chính và cũng là một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển kinh tế tập thể là chỉ tiêu bắt buộc trong Chương trình xây dựng nông thôn mới, có tác động góp phần hoàn thành nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất (từ tiêu chí số 10 đến 13) trong Chương trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là có ảnh hưởng trực tiếp hoàn thành tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất).
- Hình ảnh về HTX nông nghiệp đã có nhiều thay đổi tốt đối với nông dân. Số HTX thành lập mới hàng năm tăng mạnh, đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, hoạt động ngày càng thực chất, đã mang lại hiệu quả thiết thực đối với sản xuất của người nông dân.
3.2. Khó khăn:
- Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác, như: đất đai, tín dụng... chưa mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả chưa cao; kinh phí triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định đã được bố trí nhưng vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu về kinh phí hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ chưa được bố trí.
- Một số cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa quan tâm và coi trọng phát triển kinh tế tập thể, chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho HTX phát triển.
- Số lượng HTX yếu kém, ngừng hoạt động chưa giải quyết dứt điểm còn chiếm tỷ lệ cao (chiếm 21,6%), đã gây lực cản cho quá trình đổi mới phát triển kinh tế tập thể. Công tác tổ chức đăng ký lại hoạt động theo Luật HTX năm 2012 đã cơ bản hoàn thành nhưng chất lượng chưa đảm bảo theo yêu cầu, còn mang tính hình thức “bình mới rượu cũ” cần phải tiếp tục đổi mới trong thời gian tới.
- Việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm còn gặp rất nhiều khó khăn, sản lượng nông sản được các HTX tiêu thụ, bảo quản chế biến cho thành viên còn hạn chế do chưa tìm kiếm được đầu ra ổn định.
- Chưa xây dựng được nhiều mô hình HTX liên kết với doanh nghiệp để sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm (theo chuỗi giá trị) hiệu quả, tiêu biểu, mang tính đại diện để phổ biến, nhân rộng.
- Công tác quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể ở một số huyện vẫn còn chồng chéo, thiếu cán bộ quản lý Nhà nước chuyên trách, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý và chưa làm tốt công tác hậu kiểm.
- Các hợp tác xã hiện nay đa phần chưa xác định được hướng đi rõ ràng, còn thiếu tính chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh chưa phù hợp thị trường. Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, điều hành của cán bộ quản lý hợp tác xã còn nhiều hạn chế, đặc biệt là kiến thức về thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản lý.
- Nhiều HTX nông nghiệp chưa thực hiện công tác báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định vì vậy việc theo dõi, nắm thông tin về tình hình hoạt động của HTX còn gặp khó khăn.
4. Nguyên nhân khó khăn, tồn tại:
4.1. Về khách quan:
- Một số cơ chế, chính sách của Trung ương ban hành, chậm được cụ thể hóa hoặc chưa sát với yêu cầu của thực tiễn nên chưa khuyến khích được các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tham gia thành lập hoặc đầu tư liên doanh, liên kết với HTX.
- Tư tưởng sản xuất kinh doanh cá thể, tiểu chủ trong nông dân còn khá nặng đã ảnh hưởng đến quá trình đổi mới, phát triển kinh tế tập thể.
- Quy mô hoạt động của HTX nhỏ, phần lớn không có đất xây dựng trụ sở làm việc, thiếu cơ sở vật chất và vốn, trình độ quản lý điều hành của cán bộ quản lý HTX còn hạn chế, đa số các HTX chưa có hợp tác liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường yếu...
- Thành viên HTX nông nghiệp đa phần là nông dân, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên việc huy động sự đóng góp vật chất, trí tuệ để xây dựng, phát triển HTX còn nhiều hạn chế.
* Về chủ quan:
- Công tác tuyên truyền, học tập Nghị quyết, Luật và các chính sách về phát triển HTX chưa được quan tâm một cách toàn diện, thường xuyên và đồng bộ.
- Công tác thành lập, kiện toàn bộ máy và bố trí cán bộ quản lý nhà nước theo dõi về phát triển kinh tế tập thể theo quy định nhìn chung còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý HTX các cấp chưa thực hiện tốt theo quy định.
- Hoạt động của các HTX phần lớn chưa đa dạng về ngành nghề sản xuất kinh doanh, thiếu định hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh không phù hợp thực tế, chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh trung và dài hạn, mới dừng lại ở hoạt động cung ứng đầu vào cho sản xuất của hộ thành viên, chưa mở rộng đến đối tượng là hộ nông dân trên địa bàn, sức cạnh tranh kém so với các thành phần kinh tế khác.
- Mặc dù đã chuyển đổi hoạt động theo Luật nhưng tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước vẫn còn tồn tại trong tư duy, suy nghĩ của nhiều cán bộ và thành viên HTX. Một số HTX trong quá trình hoạt động, tinh thần đoàn kết hợp tác để tạo sức mạnh giữa thành viên HTX nông nghiệp hiện nay còn hạn chế các thành viên chưa thật sự có được niềm tin để cùng nhau ngồi bàn bạc, thống nhất và đưa ra những giải pháp, cách làm có hiệu quả nhất.
III. Tình hình thực hiện tiêu chí số 13 (Tổ chức sản xuất) Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Số lượng Hợp tác xã thành lập mới từ năm 2015-2017 tăng mạnh, đều đạt và vượt kế hoạch. Các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục được củng cố phát triển theo hướng tích cực. Các HTX tồn tại hình thức, HTX ngừng hoạt động trong thời gian dài đang tiếp tục được quan tâm xử lý. Đến cuối năm 2017 trên địa bàn toàn tỉnh có 96/152 xã đạt tiêu chí số 13, chiếm tỷ lệ 63,2% (tăng 12 xã so với năm 2014 nhưng giảm 08 xã so với năm 2016 do xác định lại theo tiêu chí mới).
I. Mục đích, yêu cầu.
1. Mục đích:
- Quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể theo Chương trình số 30-Ctr/TU, ngày 02/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT, ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND, ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh về Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND, ngày 10/7/2015 của HĐND tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2325/QĐ-UBND, ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1073/QĐ-UBND, ngày 05/5/2017 của UBND tỉnh ĐắkLắk về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017-2020;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ để tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020.
2. Yêu cầu:
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp triển khai các nhiệm vụ được giao đảm bảo về nội dung và tiến độ thực hiện.
II. Nội dung Kế hoạch.
1. Chỉ tiêu cụ thể.
- Phát triển các mô hình liên kết sản xuất - chế biến tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị thông qua hợp đồng kinh tế giữa nông dân với Hợp tác xã và doanh nghiệp để thay thế cho mô hình kinh tế hộ nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả thấp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò đầu tàu, định hướng cho nông dân và HTX về quy mô, chất lượng, quy cách nông sản; HTX, tổ hợp tác là đầu mối đại diện của nông dân tham gia liên kết với doanh nghiệp.
- Vận động thành lập mới hàng năm từ 20 - 30 Hợp tác xã nông nghiệp và từ 30 - 40 Tổ hợp tác nông nghiệp.
- Trong năm 2018, 100 % các HTX nông nghiệp được hướng dẫn và tổ chức đăng ký theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Tập trung củng cố và xử lý dứt điểm HTX yếu kém, ngừng hoạt động và tồn tại hình thức; đến năm 2020 phấn đấu tỷ lệ HTX hoạt động đạt tiêu chuẩn khá, tốt trên 50%, giảm tỷ lệ HTX yếu kém xuống dưới 15%; thu nhập bình quân của thành viên tăng 15-17%/năm đối với Hợp tác xã, tăng 14-17% đối với Tổ hợp tác.
- 100% cán bộ quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý điều hành và nghiệp vụ chuyên môn.
- Mỗi năm xây dựng ít nhất 02 mô hình HTX xã điểm theo Luật HTX năm 2012 và 20 mô hình HTX liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản phù hợp, đáp ứng yêu cầu của địa phương.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở, Tổ chức đào tạo tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn về lĩnh vực kinh tế hợp tác cho cán bộ quản lý Hợp tác xã và Tổ hợp tác trên địa bàn.
- Đến năm 2020 trên địa bàn toàn tỉnh có 140/152 xã đạt tiêu chí số 13 (Tổ chức sản xuất) Chương trình xây dựng nông thôn mới; trong đó 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới có ít nhất 01 HTX hoạt động bền vững và đạt từ loại khá trở lên.
(Chi tiết có biểu số 02 đính kèm)
2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.
2.1. Công tác tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể.
Chủ động xây dựng kế hoạch, thường xuyên phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước nhằm nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Trong đó tập trung phổ biến sâu rộng Luật HTX năm 2012, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương, Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND, ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND, ngày 10/7/2015 của HĐND tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2325/QĐ-UBND, ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, … tới toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, cán bộ và thành viên HTX.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm (2018-2020).
Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Đơn vị phối hợp: Liên minh HTX tỉnh và các Sở, ban ngành có liên quan.
2.2. Công tác củng cố, xử lý các HTX yếu kém, tồn tại hình thức.
Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, chất lượng của các HTX nông nghiệp trên địa bàn; cương quyết xử lý giải thể dứt điểm 45 Hợp tác xã yếu kém, ngừng hoạt động, tồn tại hình thức không có khả năng củng cố hoạt động để tạo điều kiện cho HTX phát triển.
Thời gian thực hiện: năm 2018
Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành có liên quan.
2.3. Công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý và thành viên Hợp tác xã nông nghiệp.
Tiếp tục triển khai và tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kiến thức về tổ chức, quản lý hoạt động và nâng cao nghiệp vụ thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 cho cán bộ quản lý và thành viên HTX nông nghiệp.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm (2018 - 2020).
Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Liên minh HTX tỉnh.
Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
2.4. Công tác xây dựng mô hình HTX điểm:
a) Xây dựng mô hình Hợp tác xã điểm theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
Hàng năm, hỗ trợ xây dựng ít nhất 02 mô hình Hợp tác xã nông nghiệp điểm hoạt động theo Luật năm 2012.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm (2018 - 2020)
Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX tỉnh.
Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Xây dựng mô hình HTX phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và thực hiện tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất) Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Hàng năm, xây dựng ít nhất 20 mô hình Hợp tác xã nông nghiệp phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và thực hiện tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất) Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm (2018 - 2020)
Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành có liên quan.
2.5. Công tác hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với Hợp tác xã nông nghiệp.
Hàng năm, hỗ trợ ít nhất 01 HTX nông nghiệp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo quy định tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT, ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với Hợp tác xã nông nghiệp.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm (2018 - 2020)
Đơn vị chủ trì: UBND xã (ưu tiên, lồng ghép hỗ trợ HTX từ nguồn vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới đầu tư trên địa bàn xã).
Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.6. Công tác hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm, hỗ trợ ít nhất từ 03-05 HTX (mỗi HTX từ 01 - 02 người) cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC, ngày 19/12/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của Hợp tác xã.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm (2018 - 2020)
Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT
Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.7. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác từ tỉnh đến cơ sở.
- Thường xuyên theo dõi, kiện toàn bộ máy và hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển Hợp tác xã cấp tỉnh, cấp huyện.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã tại địa phương; đồng thời phân công một đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác này. Ở cấp xã phải bố trí cán bộ bán chuyên trách theo dõi phát triển kinh tế tập thể và phân công một đồng chí phó chủ tịch UBND cấp xã phụ trách công tác này.
- Thường xuyên quan tâm củng cố các HTX hiện có; giới thiệu và nhân rộng các HTX làm ăn có hiệu quả; đồng thời chú trọng công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hỗ trợ thành lập mới Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
2.8. Huy động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là chính sách khuyến khích hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông hộ, trang trại tạo điều kiện nguồn lực cho sự phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nhằm thu hút các nguồn lực để hỗ trợ phát triển kinh tế tập.
- Tranh thủ sự tài trợ, hỗ trợ nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Kinh phí thực hiện.
Tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nghiệp gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020 là 18.323 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương (Chương trình xây dựng NTM): 17.380 triệu đồng
- Ngân sách tỉnh: 943 triệu đồng
(Chi tiết có biểu số 3 đính kèm)
Kinh phí hỗ trợ hàng năm, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh về kinh phí hỗ trợ thực hiện Kế hoạch vào quý III hàng năm để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tham mưu cho tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện triển khai thực hiện “Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới”.
- Chủ trì xây dựng và quản lý thực hiện các dự án hỗ trợ hợp tác xã thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT, ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các chương trình, dự án do UBND tỉnh phân công.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện triển khai mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC, ngày 19/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Xây dựng một số mô hình Hợp tác xã điểm theo Luật Hợp tác xã năm 2012, mô hình Hợp tác xã nông nghiệp phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và thực hiện tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất) Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với từng địa phương, từng ngành hàng nông sản.
- Với chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các HTX, THT nông nghiệp.
- Là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch và tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trên cơ sở Kế hoạch, hàng năm ưu tiên lồng ghép đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể chung của tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thường xuyên đôn đốc, theo dõi các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp; tiếp tục giúp UBND cấp huyện có giải pháp củng cố HTX yếu kém, xử lý giải thể các HTX ngừng hoạt động, tồn tại hình thức;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, hàng năm lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ phát triển HTX nông nghiệp.
- Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo về tình hình phát triển HTX theo quy định.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức có chức năng quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.
5. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, UBND cấp huyện xây dựng chương trình kế hoạch tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ về: hỗ trợ thành lập mới HTX, đào tạo, tập huấn; xây dựng mô hình... Đồng thời, tăng cường công tác tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX, đặc biệt là phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình địa phương, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh và các Sở, ngành có liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về Hợp tác xã nông nghiệp, đảm bảo công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, với nhiều hình thức, nội dung phù hợp.
7. Sở Công thương: Phối hợp, lồng ghép và ưu tiên đưa các nội dung tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm của HTX nông nghiệp trong các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh ở trong và ngoài nước.
8. Sở Khoa học và công nghệ: Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX nông nghiệp trong hoạt động ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của các HTX. Quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ từ Quỹ Phát triển khoa học công nghệ tỉnh để chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới đến HTX nông nghiệp.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk: Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, các tổ chức tín dụng ưu tiên bố trí nguồn vốn vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông nghiệp được vay vốn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển Hợp tác xã cấp huyện; duy trì hoạt động theo quy định, đảm bảo hiệu quả.
- Trên cơ sở Kế hoạch, hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và Liên minh HTX tỉnh hỗ trợ HTX phát triển, tập trung củng cố các HTX và thành lập mới HTX tại địa phương theo nội dung Kế hoạch.
- Cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh HTX trên địa bàn theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan triển khai mô hình thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Ưu tiên, tạo điều kiện để các HTX tham gia, đầu tư vào các khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của địa phương.
- Chỉ đạo cụ thể các cơ quan chuyên môn, phối hợp chặt chẽ và thống nhất trong việc quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể; tập trung xử lý dứt điểm những hợp tác xã tồn tại hình thức, yếu kém, ngừng hoạt động trên 01 năm.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn:
+ Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư liên kết sản xuất với người nông dân, các HTX được tham gia các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương, đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới.
+ Cần quan tâm, tạo điều kiện bố trí từ quỹ đất công (nếu có) để giao hoặc cho HTX nông nghiệp thuê theo quy định để xây dựng trụ sở và cơ sở sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu hoạt động của HTX.
- Đưa các chỉ tiêu phát triển HTX vào kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương đối với HTX.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về kinh tế tập thể trên địa bàn.
- Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển của HTX gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
11. Chế độ báo cáo:
a) Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và nội dung Kế hoạch này, tiến hành xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương và phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã được xác định; tiến hành tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này theo định kỳ hàng năm và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT chậm nhất là 28/02 của năm sau).
b) Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (chậm nhất là 30/3 của năm sau), báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện./.
(Kèm theo Quyết định số 807/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | Năm Tiêu chí | Đơn vị tính | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | Tăng trưởng BQ (%) |
I | Hợp tác xã nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
1. | Tổng số Hợp tác xã | HTX | 173 | 179 | 171 | 206 | 5,99 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX thành lập mới | HTX | 14 | 17 | 16 | 48 |
|
| - Số HTX đã giải thể | HTX | 2 | 11 | 24 | 13 |
|
2. | Tổng số thành viên HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số | người | 19.030 | 19.402 | 11.115 | 10.300 | -18,50 |
| Bình quân HTX | người | 110.0 | 108 | 65 | 50,0 | -23,11 |
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số | người | 7.266 | 7.518 | 7.182 | 8.652 | 5,99 |
| Bình quân HTX | người | 42,0 | 42,0 | 42,0 | 42,0 | 0,00 |
4 | Tài sản của HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số | tr. đồng | 367.815 | 406.760 | 438.290 | 478.270 | 9,15 |
| Bình quân HTX | tr. đồng | 2.126,1 | 2.272,4 | 2.563,1 | 2.321,7 | 2,98 |
5 | Kết quả hoạt động SXKD của HTX |
|
|
|
|
|
|
5.1 | Doanh thu của HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số | tr. đồng | 400.080 | 593.976 | 428.030 | 518.399 | 9,02 |
| Doanh thu bình quân của HTX | tr. đồng | 2.312,6 | 3.318,3 | 2.503,1 | 2.516,5 | 2,86 |
5.2 | Lợi nhuận của HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số | tr. đồng | 18.165 | 26.528 | 22.145 | 26.780 | 13,81 |
| Lợi nhuận bình quân của HTX | tr. đồng | 105 | 148,2 | 129,5 | 130,0 | 7,38 |
6. | Thu nhập bình quân/ năm một xã viên HTX | tr. đồng | 18,9 | 25,7 | 28,8 | 31,6 | 18,69 |
7. | Tỷ lệ quản lý HTX qua đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp | % | 18 | 20,0 | 22,0 | 25,0 | 11,57 |
8. | Tỷ lệ quản lý HTX qua đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên | % | 8 | 9,0 | 11,0 | 13,0 | 17,57 |
II | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số Tổ hợp tác, trong đó: | THT | 168,0 | 190 | 181 | 190 | 4,19 |
| - Số Tổ hợp tác thành lập mới | THT | 12,0 | 28 | 13 | 28 |
|
| - Số Tổ hợp tác đã giải thể |
| 148,0 | 6 | 22 | 19 |
|
2 | Số THT được UBND cấp xã chứng thực hợp đồng hợp tác | THT | 144,0 | 166 | 158 | 162 | 4,00 |
3 | Tổng số thành viên Tổ hợp tác | người | 2.369,0 | 2.660 | 2.986 | 2.850 | 6,36 |
| Trong đó: số thành viên mới thu hút | người | 170,0 | 224 | 78 | 140 |
|
4 | Thu nhập bình quân của thành viên THT | Tr. đồng | 15,4 | 15,6 | 18,7 | 18,4 | 6,11 |
III | Kết quả thực hiện tiêu chí số 13 | Xã đạt | 84 | 95 | 107 | 96 | 4,55 |
(Kèm theo Quyết định số 807/QĐ-UBND, Ngày 20 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | Năm Tiêu chí | Đơn vị tính | 2018 | 2019 | 2020 | Tăng Trưởng BQ (%) |
I | Hợp tác xã nông nghiệp |
|
|
|
|
|
1. | Tổng số Hợp tác xã | HTX | 193 | 213 | 230 | 9,17 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| - Số HTX thành lập mới | HTX | 30 | 25 | 20 | -18,35 |
| - Số HTX giải thể | HTX | 45 | 5 | 3 |
|
2. | Tổng số thành viên HTX |
|
|
|
|
|
| Tổng số | người | 9.650 | 10.650 | 11.500 | 9,17 |
| Bình quân HTX | người | 50 | 50 | 50 | 0,00 |
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX |
|
|
|
|
|
| Tổng số | người | 8.106 | 9.159 | 10.005 | 11,10 |
| Bình quân. HTX | người | 42,0 | 43,0 | 43,5 | 1,77 |
4 | Tài sản của HTX |
|
|
|
|
|
| Tổng số | tr. đồng | 450.000 | 500.000 | 560.000 | 11,55 |
| Bình quân HTX | tr. đồng | 2.553,9 | 2.809,3 | 2.949,8 | 7,47 |
5 | Kết quả hoạt động SXKD của HTX |
|
|
|
|
|
5.1 | Doanh thu của HTX |
|
|
|
|
|
| Tổng số | tr. đồng | 440.000 | 490.000 | 520.000 | 8,71 |
| Doanh thu bình quân của HTX | tr. đồng | 2.768,2 | 3.045,0 | 3.197,2 | 7,47 |
5.2 | Lợi nhuận của HTX |
|
|
|
|
|
| Tổng số | tr. đồng | 30.000 | 32.000 | 35.000 | 8,01 |
| Lợi nhuận bình quân của HTX | tr. đong | 136,5 | 143,3 | 151,9 | 5,50 |
6. | Thu nhập bình quân/năm một xã viên HTX | tr. đồng | 29,9 | 31,4 | 33,1 | 5,20 |
7. | Tỷ lệ CB quản lý HTX qua đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp | % | 30,0 | 35,0 | 42,0 | 18,32 |
8. | Tỷ lệ CB quản lý HTX qua đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên | % | 15,0 | 18,0 | 20,0 | 15,47 |
II | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số Tổ hợp tác, trong đó: | THT | 205 | 215 | 230 | 5,92 |
| - Số Tổ hợp tác thành lập mới | THT | 20 | 15 | 20 | 0,00 |
| - Số Tổ hợp tác đã giải thể |
| 5 | 5 | 5 |
|
2 | Số THT được UBND cấp xã chứng thực hợp đồng hợp tác | THT | 154 | 161 | 173 | 5,92 |
3 | Tổng số thành viên Tổ hợp tác | người | 2.460 | 2.365 | 2.530 | 1,41 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | người | 400 | 500 | 500 | 11,80 |
4 | Thu nhập bình quân của thành viên THT | Tr. đồng | 20,0 | 22,0 | 25,0 | 11,86 |
III | Thực hiện tiêu chí số 13 | Xã đạt | 110 | 113 | 140 | 12,82 |
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 807/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh ĐắkLắk)
STT | Nội dung hỗ trợ | Đơn vị tính | Số lượng | Kinh phí thực hiện (triệu đồng) | Nguồn vốn (tr. đồng) | ||||
Tổng | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Ngân sách tỉnh | NSTW (Chương trình NTM) | ||||
1. | Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác |
|
| 453 | 53 | 200 | 200 | 453 |
|
2. | Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác | người | 700 | 1.400 | 450 | 450 | 500 |
| 1.400 |
3. | Xây dựng các mô hình Hợp tác xã điểm | mô hình | 65 | 12.490 | 4.090 | 4.200 | 4.200 | 490 | 12.000 |
3.1 | Mô hình Hợp tác xã điểm theo Luật Hợp tác xã năm 2012 | mô hình | 5 | 490 | 90 | 200 | 200 | 490 |
|
3.2 | Mô hình HTX phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và thực hiện tiêu chí số 13 | mô hình | 60 | 12.000 | 4.000 | 4.000 | 4.000 |
| 12.000 |
4 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với Hợp tác xã nông nghiệp | HTX | 6 | 3.000 | 0 | 1.500 | 1.500 | 0 | 3.000 |
5. | Hỗ trợ mô hình thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh | người | 10 | 980 | 180 | 400 | 400 | 0 | 980 |
| Tổng cộng |
|
| 18.323 | 4.773 | 6.750 | 6.800 | 943 | 17.380 |
- 1 Quyết định 497/QĐ-UBND năm 2019 về nội dung hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020 theo quy định tại Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND
- 2 Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2020
- 4 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2018 thông qua quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 124/2018/NQ-HĐND bãi bỏ quy định tại Điều 1, Nghị quyết 151/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án "Đổi mới, phát triển tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp" tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi, bổ sung Tiết e, Điểm 4, Khoản II, Điều 1 Quyết định 3169/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Đổi mới phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- 8 Quyết định 3824/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Đổi mới và phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 3320/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 12 Quyết định 2587/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 13 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 14 Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15 Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030
- 16 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 18 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Kết luận 97-KL/TW năm 2014 về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20 Quyết định 710/QĐ-BNN-KTHT năm 2014 phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 21 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 22 Luật hợp tác xã 2012
- 23 Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 3824/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Đổi mới và phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi, bổ sung Tiết e, Điểm 4, Khoản II, Điều 1 Quyết định 3169/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Đổi mới phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- 3 Quyết định 2587/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4 Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án "Đổi mới, phát triển tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp" tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 3320/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Nghị quyết 124/2018/NQ-HĐND bãi bỏ quy định tại Điều 1, Nghị quyết 151/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 7 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2018 thông qua quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2020
- 9 Quyết định 497/QĐ-UBND năm 2019 về nội dung hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020 theo quy định tại Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND
- 10 Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 11 Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025