NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/1999/QĐ-NHNN6 | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 1999 |
V/V BAN HÀNH QUI CHẾ TIÊU HUỶ TIỀN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 01/1997/HQ10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ nghị định số 81/1998/ND-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ quy định về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại, bảo quản vận chuyển tài sản quí và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quĩ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tiêu huỷ tiền"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 135/QĐ - NH6 ngày 6/5/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế tiêu huỷ các loại tiền rách nát, hư hỏng và đình chỉ lưu hành.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TL/THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
TIÊU HUỶ TIỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/1999/QĐ-NHNN6 ngày 10/03/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành trong quá trình lưu thông bị rách nát, hư hỏng, tiền đình chỉ lưu hành, được Ngân hàng Nhà nước thu hồi về và tổ chức tiêu huỷ thường xuyên theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tiêu huỷ về tổng giá trị và chi tiết từng loại tiền cụ thể.
Điều 3. Việc tổ chức tiêu huỷ tiền phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản và bí mật Nhà nước
2. Tiền sau khi tiêu huỷ không thể sử dụng trở lại
Điều 4. Việc tiêu huỷ tiền được tiến hành thường xuyên tại 2 địa điểm Kho tiền I và Kho tiền II Trung ương, dưới sự chỉ đạo của Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước và sự giám sát của Hội đồng giám sát tiêu huỷ.
Điều 5. Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ, thành phần của Hội đồng tiêu huỷ gồm:
- Chủ tịch: Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
- Phó Chủ tịch thường trực: Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ,
- Phó Chủ tịch: Phó Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ phụ trách Kho tiền I, Kho tiền II.
- Phó Chủ tịch: 1 phó Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
- Ủy viên thư ký: Trưởng phòng Kế toán Thống kê Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ,
- Ủy viên: Giám đốc Kho tiền I, Giám đốc Kho tiền II,
- Ủy viên: Trường phòng tiêu huỷ,
- Một số uỷ viên khác.
Điều 6. Bộ phận trực tiếp thực hiện công tác tiêu huỷ tiền gồm toàn bộ cán bộ, nhân viên thuộc Phòng tiêu huỷ của Kho tiền I và II. Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tuyển thêm lao động hợp đồng hoặc trưng dụng một số cán bộ ở các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Trong quá trình tiêu huỷ, ở tất cả các công đoạn, từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc đợt tiêu huỷ đều phải có sự giám sát của Hội đồng giám sát tiêu huỷ.
Điều 8. Căn cứ quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép Hội đồng tiêu huỷ được tiêu huỷ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ, Vụ Kế toán - Tài chính làm đầy đủ các thủ tục để xuất tiền từ kho tiền Trung ương sang Kho tiền Hội đồng tiêu huỷ.
Điều 9. Quá trình tiêu huỷ tiền được chia làm 3 công đoạn:
1. Công đoạn giao nhận tiền.
2. Công đoạn đếm kiểm tiền.
3. Công đoạn cắt huỷ tiền.
Điều 10. Qui trình giao nhận tiền:
1. Nhận tiền của Kho tiền Trung ương giao, tiến hành nhận theo bó niêm phong, mỗi bó phải đủ 10 thếp (nếu có thừa hoặc thiếu thếp trong bó niêm phong các bó tiền không đủ các yếu tố để ghi nợ hoặc ghi có cho địa phương thì trả lại Kho tiền Trung ương). Số tiền đã nhận từ Kho tiền Trung ương được bảo quản tại Kho tiền tiêu huỷ và do Ban quản lý Kho tiêu huỷ quản lý.
2. Căn cứ số lượng tiền đếm kiểm theo tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định bằng văn bản và phiếu xuất kho của Hội đồng tiêu huỷ (phiếu xuất kho ghi cụ thể chủng loại tiền, số lượng bó, giá trị), thực hiện việc xuất tiền giao bộ phận đếm kiểm và bộ phận cắt huỷ tiền theo phương thức giao bó nguyên niêm phong.
Điều 11. Quy trình đếm kiểm tiền:
1. Tiếp nhận tiền từ kho tiêu huỷ chuyển sáng theo phương thức nhận bó đếm thếp nguyên niêm phong, kiểm tra các yếu tố trên niêm phong, sau đó kiểm tra số lượng và chất lượng tiền.
2. Khi cắt giây buộc bó tiền để kiểm đếm tờ, không được làm rách niêm phong. Nếu kết quả kiểm đếm mỗi bó phù hợp với số tiền ghi trên niêm phong đủ (số lượng, chất lượng), kiểm ngân phải xé niêm phong cũ, đóng bó và niêm phong lại, 100 tờ xếp thành một thếp (dùng một tờ bạc gấp gáy thếp tiền), 10 thép bó thành một bó, xếp 5 thếp cùng chiều, 5 thếp kia xếp ngược lại, dùng một đoạn giây không nối buộc một vòng ngang một vòng dọc, dán niêm phong đè lên nút buộc. Niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố: ngày, tháng, năm, loại tiền, số tờ, họ tên người đếm kiểm, ký tên.
3. Nếu bó tiền sau khi kiểm đếm có thừa, thiếu, lẫn loại, lẫn tiền giả, thì báo cho giám sát viên kiểm tra lại; sau khi kiểm tra, giám sát viên ký xác nhận vào mặt sau niêm phong, người kiểm đếm ghi vào mặt sau niêm phong bó tiền đó số tờ thừa hoặc thiếu, lẫn loại, tiền giả; ngày, tháng, năm; tên kiểm ngân phát hiện; ký tên. Đồng thời được bù (nếu bó tiền bị thiếu) hoặc đưa số tiền thừa ra ngoài bó tiền (nếu bó tiền bị thừa), sau đó đóng bó và niêm phong bó tiền, đảm bảo mỗi bó đủ 10 thếp, bằng 1000 tờ.
4. Trong quá trình đếm kiểm nếu phát hiện thếp tiền trong một bó thiếu nhiều tờ (thiếu từ 5 tờ trở lên) thì lập biên bản riêng về bó tiền thiếu đó và thông báo ngay cho địa phương biết để địa phương xử lý kịp thời.
6. Cuối mỗi ngày làm việc, tổng hợp các niêm phong có tiền thừa, thiếu tiền, lẫn loại, lẫn tiền giả của từng tỉnh, lập biên bản kèm theo bảng kê các niêm phong có thừa, thiếu tiền. Đối với tiền giả lập biên bản riêng và xử lý theo chế độ hiện hành.
Biên bản ghi đầy đủ nội dung theo mẫu quy định, có đầy đủ các chữ ký của giám sát viên trực tiếp, Hội đồng tiêu huỷ, Trưởng phòng tiêu huỷ, tổ trưởng, kế toán theo dõi thừa thiếu tiền và người chứng kiến (nếu có).
Điều 12. Trường hợp đếm kiểm tiền đình chỉ lưu hành:
1. Có phát sinh thừa, thiếu thì tiêu huỷ theo thực tế, số thừa, thiếu lập biên bản và xử lý theo quy định tại điều 16 của Quy chế này.
2. Việc đếm kiểm, đóng bó, xử lý khi bó tiền có phát sinh thừa, thiếu, lẫn loại, lẫn tiền giả thực hiện như khoản: 1, 2, 3, 4, 6 tại điều 11 của Quy chế này.
Điều 13. Quy trình cắt huỷ tiền:
1. Nhận các loại tiền từ bộ phận đếm kiểm và từ Kho tiền tiêu huỷ (nhận theo bó niêm phong). Đối với số tiền đã qua đếm kiểm tờ phải kiểm tra kỹ số thếp trong mỗi bó, nếu bó nào có nghi vấn phải báo cho Hội đồng tiêu huỷ phúc tra lại, nếu xảy ra thừa, thiếu, người có tên trên niêm phong phải chịu trách nhiệm.
2. Đưa 100% tiền vào máy tiêu huỷ chuyên dùng, các tờ bạc đưa vào máy được cắt thành phế liệu, phế liệu phải đảm bảo không thể phục hồi để sử dụng trở lại dưới bất kỳ hình thức nào. Phế liệu được đóng vào bao lành, khâu kín miệng bao và đưa về địa điểm quy định.
3. Cuối mỗi ngày làm việc phải lập biên bản tiêu huỷ hoàn toàn có xác nhận của đồng chí giám sát viên trực tiếp, Trưởng phòng tiêu huỷ và Hội đồng tiêu huỷ.
4. Thực hiện quy trình vận hành máy cắt huỷ tiền chuyên dùng do Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ quy định.
Điều 14. Mỗi công đoạn tiêu huỷ, tổ chức thành một tổ công tác để tạo điều kiện hoàn thành tốt công việc được giao.
Điều 15. Căn cứ kết quả kiểm soát tờ có sự chứng kiến của Hội đồng giám sát, cuối mỗi đợt hoặc theo định kỳ, Hội đồng tiêu huỷ tổng hợp số thừa, thiếu của từng địa phương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi Cục Quản trị Ngân hàng Nhà nước (hoặc Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh) để làm thủ tục báo nợ số tiền thiếu (thiếu do lẫn loại, lẫn tiền giả, do thiếu tờ) cho từng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo chế độ kế toán hiện hành, số tiền thừa nộp vào thu nghiệp vụ Ngân hàng tại Cục Quản trị Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 16. Đối với tiền đình chỉ lưu hành, sau khi tổng hợp số liệu thừa thiếu của các địa phương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng tiêu huỷ gửi Vụ Kế toán - Tài chính các chứng từ: bảng tổng hợp số thừa thiếu của các địa phương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; các biên bản thừa thiếu tiền; bảng kê các niêm phong có tiền thừa thiếu. Vụ Kế toán - Tài chính hạch toán số tiền tiêu huỷ thực tế và làm thủ tục gửi Cục Quản trị Ngân hàng Nhà nước (hoặc Văn phòng đại diện Ngân hàng nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh), để Cục Quản trị Ngân hàng Nhà nước báo nợ số tiền thiếu cho địa phương, số tiền thừa Vụ Kế toán - Tài chính làm thủ tục xử lý theo chế độ kế toán hiện hành.
Điều 17. Hội đồng tiêu huỷ gửi kết quả thừa, thiếu các loại tiền cho từng địa phương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước kèm theo các biên bản, bảng kê và các niêm phong của các bó tiền, có thừa hoặc thiếu để địa phương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 18. Hàng năm căn cứ lượng tiền được phép tiêu huỷ, Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ lập dự toán thu chi về tiêu huỷ tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và gửi Cục Quản trị Ngân hàng Nhà nước Trung ương (hoặc Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh). Các khoản chi phí trong tiêu huỷ tiền, các khoản thu bán phế liệu đã tiêu huỷ được hạch toán vào thu chi nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Việc xuất nhập tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông từ khâu thu hồi đến khi tiêu huỷ hoàn toàn đều phải được hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác theo chế độ kế toán hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 20. Việc xuất tiền từ kho tiêu huỷ để giao cho các bộ phận để đếm kiểm hoặc cắt huỷ phải căn cứ vào phiếu xuất kho của Hội đồng tiêu huỷ. Việc giao nhận tiền giữa các bộ phận đều phải lập biên bản giao nhận, có chữ ký của người giao, người nhận, giám sát tiêu huỷ (bên giao, bên nhận).
Điều 21. Tại mỗi tổ công tác phải mở các loại sổ sách theo dõi việc xuất nhập, đếm kiểm, giao nhận, cắt huỷ tiền hàng ngày có xác nhận của giám sát viên trực tiếp tổ đó, theo dõi báo cáo số liệu tiêu huỷ từng đợt, cả năm theo mẫu đính kèm.
Điều 22. Kết thúc tiêu huỷ từng đợt cả năm, tại 2 địa điểm tiêu huỷ (Kho tiền I Hà nội và Kho tiền II Thành phố Hồ Chí Minh) phải tổng hợp số liệu lập biên bản kết quả tiêu huỷ hoàn toàn có xác nhận của Hội đồng giám sát tiêu huỷ. Biên bản được lập thành 5 bản: 1 bản gửi Vụ Kế toán - Tài chính, 1 bản gửi Hội đồng giám sát, 1 bản gửi Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ, 1 bản gửi Hội đồng tiêu huỷ, một bản lưu bộ phận tiêu huỷ.
Hội đồng tiêu huỷ tổng hợp về công tác tiêu huỷ làm báo cáo tổng kết gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từng đợt và cả năm, báo cáo tổng kết gồm:
1. Xác nhận số liệu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã tiêu huỷ thực tế so với lệnh tiêu huỷ.
2. Tình hình chấp hành Quy chế tiêu huỷ tiền.
3. Các kiến nghị
Điều 23. Kết thúc từng đợt tiêu huỷ tiền và cả năm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả công tác tiêu huỷ tiền đồng gửi Bộ Tài chính và Bộ Công an.
QUI CHẾ LÀM VIỆC , QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA CÔNG TÁC TIÊU HUỶ TIỀN
Điều 24. Việc giao nhận, kiểm đếm và tiêu huỷ tiền phải được thực hiện trong các gian phòng riêng biệt có cửa và khoá chắc chắn, những lúc nghỉ giải lao giữa buổi, nghỉ trưa, nghỉ cuối ngày, mọi người đều phải ra ngoài, tổ trưởng khoá cửa (Hội đồng giám sát niêm phong hoặc khoá cửa). Cuối ngày nếu tiền không đếm hết hoặc chưa cắt hết phải gửi vào kho tiêu huỷ để bảo quản.
Điều 25. Khi vào làm việc trong các Phòng tiêu huỷ (Phòng giao nhận, Phòng kiểm đếm, Phòng cắt huỷ, Kho tiêu huỷ) toàn thể cán bộ, nhân viên tham gia công tác tiêu huỷ phải đeo phù hiệu, mặc quần áo do Hội đồng tiêu huỷ trang cấp, không mang túi xách, ví, tiền, đồ dùng cá nhân vào nơi làm việc và thực hiện các quy định khác của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ.
Việc kiểm soát người ra vào các phòng trên, do nhân viên thuộc Hội đồng giám sát đảm nhiệm.
Điều 26. Các thành viên Hội đồng giám sát, Hội đồng tiêu huỷ và toàn thể cán bộ công nhân viên tham gia công tác tiêu huỷ được hưởng các khoản: tiền bồi dưỡng tham gia công tác tiêu huỷ, làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, độc hại, bảo hộ lao động và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước và của ngành.
Điều 27. Cuối mỗi đợt tiêu huỷ có tổng kết, khen thưởng và kỷ luật. Tuỳ theo mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân hay tổ công tác Hội đồng tiêu huỷ cùng Hội đồng giám sát tiêu huỷ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng cho cá nhân hay tập thể. Cá nhân hay tổ công tác vi phạm qui chế này, để lộ bí mật, làm mất tài sản thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cá nhân có hành vi vi phạm hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, tuy chưa gây hậu quả cũng phải đưa ra khỏi bộ máy tiêu huỷ.
Điều 28. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN |
|
Số: /HĐTH |
|
Bên giao: Hội đồng tiêu huỷ
Bên nhận: Tổ................
Diễn giải | Loại tiền | Số bó | Số tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
Số tiền bằng chữ:
... ngày…. /..... /năm
Đại diện HĐGS | Kế toán giao | Người nhận | Người tiêu huỷ | Trưởng phòng | KT/Chủ tịch HĐTH |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /HĐTH |
|
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TIỀN TIÊU HUỶ GIỮA CÁC TỔ
Thi hành Quyết định số ngày / / của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép tiêu huỷ tiền. Hôm nay ngày / / chúng tôi gồm có:
Bên giao:
Ông (Bà)........................Chức vụ:................................
Bên nhận:
Ông (Bà)........................Chức vụ:................................
Hội đồng giám sát
Ông (Bà)........................Chức vụ:................................
Ông (Bà)........................Chức vụ:................................
Đã giao nhận số tiền bằng chữ:.......................................... ........................................................................
Gồm các loại tiền:
Loại tiền | Số lượng bó | Thành tiền | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
Thể thức giao nhận: bó thếp nguyên niêm phong
Giám sát tổ giao | Tổ giao | Tổ nhận | Giám sát tổ nhận |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN | Số trang:... | |
Năm: |
Đơn vị: Đồng
Ngày ghi Sổ | Số phiếu | Diễn giải | Nhập | Xuất | Còn lại | |
Nhập | Xuất | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Mang | sang |
|
|
|
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN | Số trang:... | |
Năm: | ||
| Loại tiền............. |
|
Đơn vị: Đồng
Ngày ghi Sổ | Số phiếu | Diễn giải | Nhập | Xuất | Còn lại | |
Nhập | Xuất | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Mang | sang |
|
|
|
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../HĐTH | ... ngày ... tháng ... năm 1999 |
Hôm nay ngày ... tháng ... năm ... tại tổ đếm kiểm tiền tiêu huỷ cụm ....
Đại diện Hội đồng tiêu huỷ và Hội đồng giám sát chúng tôi gồm:
- Ông (Bà).......................Chức vụ...........................
- Ông (Bà).......................Chức vụ...........................
- Ông (Bà).......................Chức vụ...........................
- Ông (Bà).......................Chức vụ...........................
- Ông (Bà).......................Chức vụ...........................
Đếm kiểm và kiểm soát tiền loại .........Đ
Của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh .................do NHNN tỉnh, TP giao về Kho tiền Trung ương.
Xác nhận kết quả đếm kiểm
Số tiền thừa ........................... Số tiền thiếu...........................
(kèm theo biên bản này là ..... niêm phong các bó tiền thừa, thiếu và ... tờ bảng kê)
Nguyên nhân: Do thừa, thiếu, nhầm lẫn trong các bó tiền
Giải quyết số tiền thừa, hoặc thiếu tại HĐTH:
Sau mỗi đợt tiêu huỷ, số tiền thừa qua đếm kiểm trên nộp vào thu nghiệp vụ Ngân hàng tại Cục quản trị NHNN hoặc văn phòng đại diện NHNN tại 17 Bến Chương Dương thành phố HCM; số tiền thiếu sẽ báo nợ qua Cục quản trị NHNN hoặc Văn phòng đại diện NHNN tại 17 Bến Chương Dương, Thành phố HCM.
Biên bản lập thành 2 liên:
- 1 liên lưu tại Phòng tiêu huỷ Kho tiền ......
- 1 liên gửi cho Ngân hàng tỉnh, TP để xử lý theo chế độ hiện hành.
TL/Thống đốc NHNN
K/T Chủ tịch HĐTH
Đ.diện | Kế toán | Tổ trưởng | T.phòng |
HĐGS | thừa thiếu | tổ đếm kiểm | tiêu huỷ |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../HĐTH | ... ngày ... tháng ... năm 1999 |
Ngày ... tháng ... năm 199..
Loại tiền: ..........đ
STT | Họ và tên | Địa chỉ (Ngân hàng cơ sở) | Thừa | Thiếu | ||
Số tờ | Số tiền | Số tờ | Số tiền | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
Đại diện ban giám sát | Tổ trưởng tổ kiểm đếm |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../HĐTH | ...., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: | - Ông (Bà) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Tỉnh............ |
Ngày ... tháng ... năm ..., bộ phận tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước Tư đếm kiểm tiền rách nát, loại tiền ..............đ của chi nhánh Ngân hàng . ..........phát hiện một bó tiền (10 thếp) thiếu ... tờ trong ... thếp, thành tiền là: .................
(.................................................)
Tên người ký trên niêm phong bó tiền thiếu là: ..................
Niêm Phong bó tiền ghi ngày ... tháng ... năm ...
Bó tiền có số tiền thiếu trên đã được Hội đồng tiêu huỷ và Hội đồng giám sát tiêu huỷ kiểm soát lại và cùng xác nhận là chính xác.
Ngân hàng Nhà nước Trung ương thông báo để quý Ông (Bà) biết để có biện pháp kiểm tra, xử lý kịp thời theo chế độ. Chúng tôi sẽ ghi nợ và gửi biên bản kiểm đếm cùng niêm phong bó tiền thiếu nói trên đến quý cơ quan sau.
| TL/Thống đốc NHNN KT/Chủ tịch HĐTH |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | ||
| tại ....... đợt ....... 19...... |
|
Đơn vị: đồng
Tên tỉnh | Loại 200đ | Loại 500đ | Loại 1000đ | Loại 2000đ | Loại 5000đ | Loại 10000đ | Loại 20000đ | Loại 50000đ | Lẫn loại | Tổng cộng | Chênh lệch | |||||||||
| Thừa | Thiếu | Thừa | Thiếu | Thừa | Thiếu | Thừa | Thiếu | Thừa | Thiếu | Thừa | Thiếu | Thừa | Thiếu | Thừa | Thiếu | Thừa | Thiếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..... ngày ... tháng ... năm 199...
TL/Thống đốc NHNN
KT/Chủ tịch HĐTH
Lập bảng | Tổ trưởng | Đại diện HĐGS | Đ.d HĐTH | TP.Tiêu huỷ |
Ghi chú: Tổng hợp theo từng đợt tiêu huỷ
HỘI ĐỒNG TIÊU HUỶ | TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM THỪA, THIẾU TIỀN TRONG TIÊN HUỶ ĐỢT.....NĂM....... |
Đơn vị: đồng
Loại tiền
| Tổng số tiên tiêu huỷ hoàn toàn
| Tổng số tiền kiểm đếm | Tình hình thừa thiếu trong kiểm đếm | Tỷ lệ thừa, thiếu so với số tiền kiểm đếm thừa (+) thiếu (-)
| |||||
Số bó | Số tiền | Thừa | Thiếu | Thừa thiếu do lẫn loại | Chênh lệch thừa (+) thiếu (-) | ||||
|
|
|
|
|
| Thừa | Thiếu |
|
|
50000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... ngày ... tháng ... năm ...
TL.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
KT.Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ
Tổ trưởng tổ II | Đại diện H.Đ giám sát | Đại diện HĐTH | TP tiêu huỷ |
Ghi chú: Tổng hợp theo đợt và năm
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỪA, THIẾU, TRONG KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HUỶ CỤM ... CẢ NĂM 199... |
Tên tỉnh | Thừa | Thiếu | Chênh lệch ... Ngày ... tháng ... năm 199 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TL/Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Lập bảng | Kiểm soát | KT/Chủ tịch HĐTH |
Ghi chú: Tổng hợp theo năm
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../HĐTH | ...., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: Ông giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Thành phố: ...................
Thi hành quyết định số ....... ngày ............... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép tiêu huỷ các loại tiền rách nát, hư hỏng, tiền đình chỉ lưu hành đợt ... năm ...... Căn cứ qui chế tiêu huỷ tiền rách nát ban hành theo quyết định số ..... ngày ........... của Thống đốc NHNN.
Tại địa điểm tiêu huỷ tiền cụm ..... từ ngày ...........đ ngày.......... tiến hành kiểm đếm tiền rách nát để tiêu huỷ thuộc các ngân hàng trên địa bàn tỉnh, TP ................ đã phát hiện số tiền thiếu như sau:
Bằng chữ:.....................................................
(kèm theo .... biên bản và .......niêm phong các bó tiền thiếu)
Nay Hội đồng tiêu huỷ thông qua Cục Quản trị Ngân hàng Nhà nước Trung ương (hoặc văn phòng đại diện NHNN tại TPHCM) báo Nợ cho chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, TP .............. để xử lý theo chế độ hiện hành.
| T/L Thống đốc Ngân hàng Nhà nước K/T.Chủ tịch HĐTH |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../HĐTH |
|
BIÊN BẢN XÁC NHẬN KẾT QUẢ TIÊU HUỶ HOÀN TOÀN
TIỀN RÁCH NÁT, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
Ngày ... tháng ... năm ...
Hôm nay ngày ... tháng ... năm ..., chúng tôi gồm:
1/Ông (Bà):...................Chức vụ:
2/Ông (Bà):...................Chức vụ:
3/Ông (Bà):...................Chức vụ:
4/Ông (Bà):...................Chức vụ:
Cùng nhau xác nhận số tiền đã tiêu huỷ hoàn toàn tại HĐTH tiền cụm phía.........NHNNTW ngày .... tháng .... năm ....., như sau:
Số bó tiêu huỷ hoàn toàn:........................................
Số tiền tiêu huỷ hoàn toàn:.....................................
Gồm các loại tiền sau;...........................................
TT | Loại tiền | Tồn đầu ngày | Nhận của tổ 1 | Nhận của tổ 2 | Tổng số tiền nhận | Đã cắt huỷ hoàn toàn | Tồn cuối ngày | ||||||
|
| Bó | Tiền | Bó | Tiền | Bó | Tiền | Bó | Tiền | Bó | Tiền | Bó | Tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KT.CT Hội đồng tiêu huỷ
Hội đồng tiêu huỷ
Tổ trưởng tổ 3 | Hội đồng giám sát | Trưởng phòng tiêu huỷ |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:....../LX - HĐTH | ...., ngày... tháng... năm... |
Phế liệu tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông
Căn cứ quyết định số ............/QĐ/HĐTH ngày .... tháng ... năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho phép Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước tổ chức tiêu huỷ.
Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước cho xuất phế liệu tiền giấy bán theo hợp đồng đã ký số ... ngày ... tháng ... năm ... cho nhà máy giấy: ....
Số lượng bao ............................ Trọng lượng ............................
Lập lệnh | Trưởng phòng tiêu huỷ | TL/Thống đốc ngân hàng nhà nước |
|
| KT/Chủ tịch HĐTH |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:....../BB - HĐTH |
|
BIÊN BẢN GIAO NHẬN PHẾ LIỆU TIỀN GIẤY KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Thi hành lệnh xuất số....../LX - HĐTH, ngày ..... tháng .... năm .....của Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước và Hợp đồng số....../HĐ, ngày ....tháng.... năm, nay Hội đồng tiêu huỷ xuất giao số phế liệu tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông đi nhà máy giấy...........
- Bên giao:.......................Chức vụ................................
- Bên nhận:.......................Chức vụ................................
- Lái xe.................................................................
- Xe mang biển số:.......................................................
- Số lượng bao:..............bằng chữ....................................
- Trọng lượng:...............bằng chữ.................................... .........................................................................
- Thể thức giao nhận: Theo bao và trọng lượng của tổng số bao.
T/L.Thống đốc NHNN
K/T.Chủ tịch HĐTH
Người giao | Người nhận | Trưởng phòng | Tiêu huỷ |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
|
Số: .../HĐTH |
|
Kết quả tiêu huỷ hoàn toàn
các loại tiền rách nát, tiền đình chỉ lưu hành đợt.....; năm......
(Cụm phía........)
Theo các quyết định Số:.....ngày.....tháng......năm......của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
I/Tiền rách nát, hư hỏng trong quĩ DTNN
Đơn vị: đồng
Loại tiền | Tổng số tiền tiêu huỷ theo quyết định | Tổng số tiền giao cho Hội đồng tiêu huỷ | C/L | Tổng số tiền kiểm đếm theo tỷ lệ | Tổng số tiền tiêu huỷ hoàn toàn |
50000 |
|
|
|
|
|
20000 |
|
|
|
|
|
10000 |
|
|
|
|
|
5000 |
|
|
|
|
|
2000 |
|
|
|
|
|
1000 |
|
|
|
|
|
500 |
|
|
|
|
|
200 |
|
|
|
|
|
100 |
|
|
|
|
|
50 |
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
II/Tiền đình chỉ lưu hành:
Đơn vị: đồng
Loại tiền | Tổng số tiền tiêu huỷ theo QĐ của Thống đốc NHNN | Tổng số tiền tiêu huỷ thực tế | Chênh lệch | Tổng số tiền đã tiêu huỷ hoàn toàn |
30 |
|
|
|
|
20 |
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
......, ngày ..... tháng ..... năm .......
TL/Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
KT/Chủ tịch HĐTH
Lập bảng | Kiểm soát |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../HĐTH | ...., ngày... tháng... năm... |
Kết quả tiêu huỷ hoàn toàn các loại tiền rách nát,
tiền đình chỉ lưu hành đợt ......hoặc năm ....... (cụm phía ......)
Từ ngày ........... đến hết ngày ...../.../.....
Thi hành các Quyết định số:.......... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép được tổ chức tiêu huỷ các loại tiền rách nát, tiền đình chỉ lưu hành đợt ...., năm .... tại HĐTH cụm phía ........NHNN Tư như sau:
Hội đồng tiêu huỷ gồm:
1/Ông (Bà):...................Chức vụ:......................
2/Ông (Bà):...................Chức vụ:......................
3/Ông (Bà):...................Chức vụ:......................
4/Ông (Bà):...................Chức vụ:......................
Hội đồng giám sát tiêu huỷ gồm có:
1/Ông (Bà):...................Chức vụ:......................
2/Ông (Bà):...................Chức vụ:......................
Kết quả đã tiêu huỷ hoàn toàn các loại tiền rách nát, hư hỏng và tiền đình chỉ lưu hành như sau:
1/Tiền rách nát thuộc quĩ Dự trữ phát hành:
Tổng số tiền rách nát, hư hỏng thuộc quĩ dự trữ phát hành đã tiêu huỷ theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng tại HĐTH cụm phía ....... đợt .... năm .......là:..........Thực tế đã tiêu huỷ là:..............(Bằng chữ)
Gồm các loại sau;
Đơn vị: đồng
Loại tiền | Tổng số tiền tiêu huỷ hoàn toàn | |
Số bó | Thành tiền | |
50.000 |
|
|
20.000 |
|
|
10.000 |
|
|
5.000 |
|
|
2.000 |
|
|
1.000 |
|
|
500 |
|
|
200 |
|
|
100 |
|
|
50 |
|
|
Cộng |
|
|
2/Tiền đình chỉ lưu hành trong quĩ Dự trữ phát hành:
Đơn vị: đồng
Loại tiền | Số tờ | Thành tiền |
30 |
|
|
20 |
|
|
10 |
|
|
Cộng |
|
|
Tổng cộng số tiền rách nát, hư hỏng và tiền đình chỉ lưu hành thuộc quĩ Dự trữ phát hành được phép tiêu huỷ tại HĐTH cụm phía ..... đợt .... năm ..... theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là:......... đồng. Thực tế đã tiêu huỷ là:......... đồng (Bằng chữ)
* Phương pháp tiêu huỷ:
Tất cả các loại tiền rách nát, tiền đình chỉ lưu hành đã được cắt thành sợi nhỏ bằng máy chuyên dùng, theo đúng qui trình tiêu huỷ, đảm bảo chính xác, an toàn. Một số bó tiền đã được kiểm đếm lại tờ theo tỷ lệ do Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ quy định. Hội đồng tiêu huỷ và Hội đồng giám sát tiêu huỷ (Cụm..........) lập biên bản này xác nhận kết quả tiêu huỷ đợt....., năm...... và cùng ký tên.
Hội đồng Giám sát | Hội đồng tiêu huỷ |
1/Chủ tịch (Hoặc Phó Chủ tịch HĐGS) | 1/Trưởng (Hoặc Phó phòng TH) |
| 2/Tổ trưởng Tổ kiểm đếm |
| 3/Giám sát trực tiếp tổ cắt huỷ |
| 3/Tổ trưởng Tổ cắt huỷ |
| 4/Kế toán tiêu huỷ |
KT/Chủ tịch HĐTH
- 1 Quyết định 135/QĐ-NH6 năm 1995 về Quy chế tiêu huỷ các loại tiền giấy rách nát, hư hỏng, và tiền đình chỉ lưu hành do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông báo số 1034/1999/TB-NHNN10 về Danh mục các văn bản đã bị huỷ bỏ, thay thế trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 326/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế tiêu huỷ tiền do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 150/2000/QĐ-NHNN6 sửa đổi, bổ sung Quy chế tiêu huỷ tiền ban hành kèm theo Quyết định số 81/1999/QĐ-NHNN6 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 150/2000/QĐ-NHNN6 sửa đổi, bổ sung Quy chế tiêu huỷ tiền ban hành kèm theo Quyết định số 81/1999/QĐ-NHNN6 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1 Nghị định 81/1998/NĐ-CP về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng
- 2 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 3 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ