BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2002/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2002 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quyết định ban hành về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước đây traí với quyết định này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3.- Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ, các Uỷ viên và các Ban trực thuộc Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số: 85 /2002-QĐ/BNN-TCCB ngày 24 /9/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1.- Hội đồng Khoa học, Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (dưới đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn về khoa học và công nghệ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2.- Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn các vấn đề sau đây:
2.1- Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn.
2.2- Chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Ngành.
2.3- Tổ chức hệ thống các cơ quan nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ của Bộ, đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống này.
2.4- Thẩm định đề cương, tuyển chọn và đánh giá kết quả của các đề tài nghiên cứu mang tính chiến lược, đa ngành.
2.5- Hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ.
2.6- Chính sách liên quan đến khoa học công nghệ.
2.7- Đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học.
2.8-Công nghệ thông tin và thông tin khoa học công nghệ, thông tin kinh tế.
2.9- Khen thưởng những công trình khoa học xuất sắc, sáng chế, phát minh có giá trị thuộc phạm vi của Bộ.
Ngoài những nhiệm vụ trên, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Hội đồng có thể tham gia ý kiến về những vấn đề khác liên quan đến nông nghiệp, nông thôn.
Điều 3.- Hội đồng có quyền hạn:
3.1- Được Lãnh đạo Bộ, các cơ quan chức năng trong Bộ cung cấp thông tin cần thiết một cách đầy đủ và kịp thời khi Hội đồng đề nghị.
3.2- Các Uỷ viên Hội đồng được phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về định hướng và kế hoạch phát triển của ngành.
Điều 4.- Tổ chức của Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ban Thường trực, Tổng thư ký, Uỷ viên Hội đồng và các Ban chuyên môn, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Số thành viên Hội đồng không quá 45 người.
Điều 5.- Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng.
5.1- Chủ tịch Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng phụ trách khoa học công nghệ của Bộ, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định, có nhiệm vụ:
5.1.1- Đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định Phó chủ tịch, Ban thường trực, Tổng thư ký, Uỷ viên Hội đồng và các Ban chuyên môn.
5.1.2- Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo các quy định của quy chế này.
5.1.3- Chỉ đạo Ban thường trực chuẩn bị nội dung và chương trình của các kỳ họp Hội đồng.
5.1.4- Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Ban Thường trực và Hội đồng.
5.1.5- Duyệt và trình Bộ trưởng về những báo cáo kiến nghị của Hội đồng.
5.1.6- Khi cần thiết có thể thành lập các tổ công tác chuyên đề thuộc các Ban chuyên môn.
5.2- Các Phó chủ tịch Hội đồng:
Các Phó chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ giúp Chủ tịch phụ trách hoặc trực tiếp giải quyết một số công việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 6.- Ban Thường trực Hội đồng.
Ban Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các Trưởng ban của các Ban chuyên môn. Ban thường trực có nhiệm vụ:
6.1- Giải quyết những công việc có liên quan giữa hai kỳ họp của Hội đồng.
6.2- Chuẩn bị nội dung và chương trình của các kỳ họp Hội đồng.
6.3-Thông qua báo cáo của các kỳ họp Hội đồng.
6.4-Tham dự cuộc họp của các Ban chuyên môn.
6.5- Đánh giá hoạt động của các Ban chuyên môn.
Điều 7.- Tổng thư ký Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm, có nhiệm vụ:
7.1- Giúp Chủ tịch Hội đồng và Ban thường trực chuẩn bị chương trình làm việc của Ban thường trực và Hội đồng.
7.2- Lập biên bản các kỳ họp của Hội đồng và lưu trữ hồ sơ của Hội đồng.
Điều 8.- Các Ban chuyên môn của Hội đồng:
Ban chuyên môn của Hội đồng gồm: Trưởng ban, các Phó trưởng ban, Thư ký và Uỷ viên. Số lượng thành viên của mỗi Ban không quá 15 người. Số Ban chuyên môn và thành viên mỗi Ban do Chủ tịch Hội đồng đề xuất, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quyết định và có nhiệm vụ:
8.1- Xây dựng chương trình công tác hàng năm của Ban.
8.2-Thực hiện các nhiệm vụ của hội đồng trong phạm vi lĩnh vực chuyên ngành của Ban.
8.3-Tư vấn thành lập các Hội đồng chuyên môn để thẩm định đề cương, đánh giá và nghiệm thu kết quả nghiên cứu; các dự án sản xuất thử, thử nghiệm.
8.4- Báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng, hàng năm và nhiệm kỳ của Ban cho Tổng thư ký để tổng hợp báo cáo trình Chủ tịch Hội đồng.
Uỷ viên Hội đồng là các nhà nghiên cứu, quản lý thuộc lĩnh vực khoa học nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy lợi. ủy viên Hội đồng có quyền hạn và trách nhiệm sau:
9.1-Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt của Hội đồng. Các Uỷ viên Hội đồng vắng mặt không có lý do chính đáng từ 02 lần liên tục trở lên sẽ bị thay thế bởi Uỷ viên khác do Chủ tịch Hội đồng đề nghị.
9.2-Tham gia ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận ở Hội đồng và chịu trách nhiệm về những ý kiến đó.
9.3- Được cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho việc hoàn thành nhiệm vụ của mình đối với công tác của Hôị đồng.
9.4- Đề xuất và yêu cầu Hội đồng hoặc Ban chuyên môn thảo luận những vấn đề do mình phát hiện và xét thấy có lợi cho sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ của Ngành.
9.5- Chấp hành những quy định về bảo mật của Nhà nước liên quan đến tài liệu của Hội đồng.
9.6- Có quyền xin thôi tham gia Hội đồng khi được Bộ trưởng chấp thuận.
Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời các nhà khoa học trong và ngoài Ngành đến dự họp. Khách mời có quyền thảo luận các vấn đề nêu ra trong phiên họp, song không được tham gia bỏ phiếu và phải chấp hành những quy định về chế độ bảo mật. Số lượng khách mời không vượt quá 1/3 số ủy viên Hội đồng.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 10. Hội đồng khoa học Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn họp thường kỳ 6 tháng một lần và trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập phiên họp bất thường. Số kỳ họp của Ban chuyên môn không hạn chế tùy theo nhu cầu công việc song ít nhất là 2 lần/năm.
Điều 11. Ban thường trực Hội đồng và Trưởng Ban chuyên môn phải chuẩn bị đầy đủ nội dung, chương trình, điều kiện làm việc của phiên họp; gửi các văn bản cần thảo luận đến ủy viên Hội đồng và khách mời trước kỳ họp ít nhất là 5 ngày
đối với phiên họp thường kỳ và 1 ngày đối với phiên họp bất thường.
Điều 12.- Phương thức làm việc của Hội đồng dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số. Trong trường hợp không nhất trí với quyết định của Hội đồng, ủy viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến và gửi lên cấp có thẩm quyền nếu thấy cần thiết.
Các phiên họp của Hội đồng, Ban chuyên môn phải có từ 2/3 tổng số Uỷ viên Hội đồng trở lên tham dự mới được coi là hợp lệ.
Kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín chỉ được công nhận khi có trên 3/4 số phiếu hợp lệ tán thành.
Điều 13.- Chi phí hoạt động của Hội đồng, Ban chuyên môn chủ yếu được trích từ kinh phí sự nghiệp khoa học do Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Chất lượng sản phẩm dự trù và được ghi trong kế hoạch Khoa học công nghệ hàng năm. Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán, Chánh Văn phòng Bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí trên.
Điều 14.- Nhiệm kỳ của Hội đồng là 3 năm. Nhiệm kỳ của Uỷ viên theo nhiệm kỳ của Hội đồng. Trong trường hợp ủy viên xin rút khỏi Hội đồng trước thời hạn thì Chủ tịch Hội đồng đề nghị Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định Uỷ viên thay thế.
Điều 15.- Quy chế này được áp dụng kể từ ngày quyết định ban hành có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ ra quyết định sửa đổi hoặc bổ sung những điều quy định trong bản Quy chế này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
- 1 Quyết định 63/2006/QĐ-BNN Ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 97/2007/QĐ-BNN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2007 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 97/2007/QĐ-BNN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2007 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 63/2006/QĐ-BNN Ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 97/2007/QĐ-BNN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2007 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 816/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính do Bộ Tài chính ban hành