Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 82/2006/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 18 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ỦY THÁC TỪ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐỂ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG DIỆN THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT, DI DỜI, GIẢI TỎA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách thành phố sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay giải quyết việc làm đối với đối tượng trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra thực hiện Quy chế nêu trên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ỦY THÁC TỪ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐỂ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG DIỆN THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT, DI DỜI, GIẢI TOẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách thành phố sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay giải quyết việc làm cho các đối tượng là hộ gia đình trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải tỏa trên địa bàn thành phố nhằm hỗ trợ chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống.

Điều 2. Hàng năm, trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) thành phố, Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) thành phố bố trí từ ngân sách thành phố để chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng cho vay theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian bố trí vốn được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010.

Điều 3. Cơ chế cho vay từ nguồn vốn ủy thác được thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay giải quyết việc làm trừ các quy định tại Chương II Quy chế này.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Đối tượng được vay vốn

1. Hộ gia đình trong diện bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải tỏa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

2. Hộ kinh doanh cá thể thuộc diện di dời, giải toả.

Điều 5. Điều kiện được vay vốn

1. Đối với hộ gia đình:

a) Phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;

b) Phải có dự án vay vốn khả thi, dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án.

2. Đối với hộ kinh doanh cá thể:

a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh;

b) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án;

c) Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.

3. Mỗi hộ chỉ được vay một nơi, hoặc nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Điều 6. Mức vốn vay

1. Đối với đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều 4, mức vay tối đa không quá 20 triệu đồng/1 hộ gia đình;

2. Đối với các đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 4, mức vay tối đa không quá 50 triệu đồng/1 hộ kinh doanh;

Điều 7. Thẩm định và phê duyệt dự án.

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt dự án.

Việc tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thực hiện như đối với hồ sơ vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.

Điều 8. Việc xử lý nợ bị rủi ro

1. Việc xử lý nợ bị rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội, Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và các văn bản hiện hành khác của Ngân hàng Chính sách xã hội, trừ các quy định về thẩm quyền và nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro.

2. Về thẩm quyền xử lý rủi ro:

a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND thành phố quyết định;

b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:

- Trưởng ban Ban Đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng quyết định đối với việc giảm lãi vay, miễn lãi vay;

- Chủ tịch UBND thành phố quyết định đối với việc xoá nợ (gốc và lãi).

3. Về nguồn vốn xử lý rủi ro:

a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND thành phố quyết định;

b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẽ, cục bộ được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng. Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.

Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thống nhất báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định.

Điều 9. Việc phân phối và sử dụng số tiền lãi thực thu được từ cho vay nguồn vốn ủy thác địa phương được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:

1. Trích 40% số lãi thu được để chi trả phí ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để thực hiện công tác cho vay, thu nợ và quản lý vốn. Việc sử dụng phí ủy thác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

2. Trích 30% số lãi thu được để chi cho công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở (phường, xã, chủ dự án) đến Ban chỉ đạo quận, huyện, thành phố; chi trả cho các cơ quan tham gia thu hồi nợ khó đòi.

Căn cứ số tiền lãi được hưởng trên cơ sở số vốn được giao quản lý, kết quả cho vay, thu nợ của các đơn vị, Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định phân phối cho các đơn vị. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm 3, mục II Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính.

3. Trích 30% số lãi thu được lập Quỹ dự phòng rủi ro tại địa phương để bù đắp các khoản vốn vay từ nguồn vốn ngân sách ủy thác bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xóa nợ (gốc và lãi).

Điều 10. Chuyển vốn ủy thác

Căn cứ dự toán được bố trí trong năm và văn bản đề nghị chuyển vốn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, hàng quý Sở Tài chính chuyển vốn ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố theo nhu cầu (không vượt quá tổng nguồn theo kế hoạch). Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng chỉ đạo các Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trực thuộc tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt.

Điều 11. Thu hồi vốn uỷ thác

Khi xét thấy cần thiết thành phố phải thu hồi nguồn vốn đã uỷ thác, UBND thành phố có quyết định, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng thực hiện thu hồi vốn vay đến hạn (không tiếp tục cho vay từ nguồn vốn ủy thác) để chuyển trả vốn cho ngân sách thành phố cho đến khi thu hồi hết vốn ủy thác.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố bố trí nguồn vốn uỷ thác vào dự toán chi ngân sách thành phố hàng năm báo cáo UBND thành phố xem xét trình HĐND thành phố quyết định;

- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí từ nguồn lãi phân phối theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

 Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn vốn ủy thác từ ngân sách hàng năm báo cáo UBND thành phố xem xét, trình HĐND thành phố quyết định.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố

- Xây dựng kế hoạch cho vay giải quyết việc làm hàng năm đối với hộ gia đình trong diện bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả;

- Hướng dẫn đối tượng vay vốn xây dựng dự án vay vốn theo quy định;

- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng phúc tra các khoản nợ bị rủi ro và lập thủ tục xử lý các khoản nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

4. Công an thành phố Đà Nẵng

Chỉ đạo Công an quận, huyện, Công an phường, xã phối hợp với UBND phường, xã trong việc xác nhận hộ khẩu tạm trú đối với hộ gia đình trong diện bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả đăng ký tạm trú trên địa bàn.

5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng

- Chỉ đạo Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định dự án, chịu trách nhiệm về phương án tài chính và phương án trả nợ vay của khách hàng; thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ; xử lý nợ theo quy định. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng;

- Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm với UBND thành phố, Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.

6. Uỷ ban nhân dân quận, huyện.

- Quyết định phê duyệt dự án, đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của dự án vay vốn;

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.

7. Uỷ ban nhân dân phường, xã

- Chịu trách nhiệm xác nhận hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của đối tượng vay vốn;

- Chịu trách nhiệm xác nhận địa điểm thực hiện của dự án vay vốn thuộc địa phương quản lý;

- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ.

Điều 13. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh & Xã hội để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng nguồn vốn ủy thác đúng mục đích, có hiệu quả./.