TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 825/QĐ-HQHP | Hải Phòng, ngày 05 tháng 09 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1628/QĐ-TCHQ NGÀY 20/7/2012 CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG CHO ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA TẬP TRUNG NGOÀI CỬA KHẨU SỬ DỤNG MÁY SOI CONTAINER CỐ ĐỊNH VÀ ĐỊA ĐIỂM TRA HÀNG HÓA SỬ DỤNG MÁY SOI CONTAINER DI ĐỘNG TẠI CẢNG GREEN PORT THUỘC CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KV3
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải Quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1628/QĐ-TCHQ ngày 20/7/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có sử dụng máy soi container;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Giám sát quản lý về Hải quan, Trưởng Phòng Quản lý rủi ro và Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định chi tiết thực hiện Quyết định số 1628/QĐ-TCHQ ngày 20/7/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan áp dụng cho Địa điểm kiểm tra tập trung ngoài cửa khẩu sử dụng máy soi container cố định, địa điểm kiểm tra hàng hóa sử dụng máy soi container di động tại cảng Green Port thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV3 và mẫu “Phiếu chuyển kiểm tra hàng hóa qua máy soi - MSCĐ/PC”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng phòng Giám sát quản lý về Hải quan, Trưởng Phòng Quản lý rủi ro, Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng các đơn vị thuộc Cục Hải quan TP Hải Phòng và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
CHI TIẾT THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1628/QĐ-TCHQ ÁP DỤNG CHO ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA TẬP TRUNG NGOÀI CỬA KHẨU SỬ DỤNG MÁY SOI CONTAINER CỐ ĐỊNH VÀ ĐỊA ĐIỂM TRA HÀNG HÓA SỬ DỤNG MÁY SOI CONTAINER DI ĐỘNG TẠI CẢNG GREEN PORT THUỘC CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KV3
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 825/QĐ-HQHP ngày 05/9/2012)
1. Phạm vi và đối tượng soi chiếu:
1.1- Đối với máy soi container cố định:
- Các container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan TP Hải Phòng được hệ thống quản lý rủi ro xác định phải kiểm tra thực tế qua máy soi (trừ các lô hàng quy định tại điểm 1.2).
1.2- Đối với máy soi container di động:
- Các container chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng Green Port và container chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các cảng thuộc địa bản quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3 (bao gồm: Cảng Green Port, Cảng Nam Hải, Cảng Transvina và Cảng Đoạn Xá), được đăng ký tờ khai tại các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan TP Hải Phòng được hệ thống quản lý rủi ro xác định phải kiểm tra thực tế qua máy soi.
- Riêng các lô hàng đăng ký làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3 nhưng hàng hóa đang lưu giữ tại các cảng không thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3 thì thực hiện theo quy định như điểm 1.1 nêu trên.
1.3- Đối tượng áp dụng cho cả 2 loại máy soi:
- Các container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được lực lượng kiểm soát hải quan đề nghị soi chiếu bằng văn bản có phê duyệt của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được ủy quyền.
- Đối với các lô hàng không có chỉ dẫn rủi ro về việc phải chuyển kiểm tra qua máy soi nhưng các Chi cục hải quan có thông tin nghi vấn, thấy cần thiết phải chuyển kiểm tra qua máy soi thì Chi cục trường xem xét quyết định và có văn bản thông báo cho Phòng quản lý rủi ro để phối hợp thực hiện.
2. Lựa chọn container phải kiểm tra qua máy soi:
- Phòng Quản lý rủi ro báo cáo Cục trưởng để thiết lập và cập nhật các tiêu chí phân tích, lựa chọn lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra qua máy soi vào hệ thống Quản lý rủi ro theo các quy định hiện hành về quản lý rủi ro và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Đối với lô hàng được hệ thống quản lý rủi ro xác định phải kiểm tra thực tế qua máy soi: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ quy định, chỉ dẫn nghiệp vụ, cảnh báo rủi ro, thông tin, điều kiện thực tế khi làm thủ tục để quyết định tỷ lệ và số hiệu Container phải kiểm tra.
- Đối với các lô hàng khác: Tỷ lệ và số hiệu container phải kiểm tra thực hiện theo văn bản đề nghị của các đơn vị có liên quan.
3. Hồ sơ đưa hàng đến soi chiếu:
3.1. Đối với máy soi container cố định:
- Phiếu chuyển kiểm tra hàng hóa qua máy soi (02 bản);
- Tờ khai hải quan và bản kê chi tiết hàng hóa (đối với lô hàng đã đăng ký tờ khai) (02 bản);
- Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy (02 bản);
- Văn bản đề nghị soi chiếu của các đơn vị có liên quan đã được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt như quy định tại mục I (nếu có);
- Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (nếu có);
- Vận tải đơn (đối với hàng nhập khẩu).
3.2. Đối với máy soi container đi động:
- Phiếu chuyển kiểm tra hàng hóa qua máy soi (02 bản, trừ trường hợp tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan của khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3);
- Tờ khai hải quan và bản kê chi tiết hàng hóa (đối với lô hàng đã đăng ký tờ khai) (02 bản);
- Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy (02 bản);
- Văn bản đề nghị soi chiếu của các đơn vị có liên quan đã được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt như quy định tại mục I (nếu có);
- Vận tải đơn (đối với hàng nhập khẩu).
4.1. Đối với máy soi container cố định:
Về nguyên tắc, thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Một số hướng dẫn cụ thể:
4.1.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển về Địa điểm kiểm tra máy soi:
- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai lập 03 bản Phiếu chuyển kiểm tra hàng hóa qua máy soi (Phiếu chuyển kiểm tra), lưu 01 bản, 02 bản gửi cùng hồ sơ niêm phong giao đại điện doanh nghiệp chuyển tới Hải quan giám sát cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa nhập khẩu.
- Căn cứ Phiếu chuyển kiểm tra, Hải quan giám sát cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa nhập khẩu thực hiện niêm phong container, ký xác nhận trên Phiếu chuyển kiểm tra, lập 02 bản Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (Biên bản bàn giao), lưu 01 bản Phiếu chuyển kiểm tra và Biên bản bàn giao, 01 bản gửi cùng hồ sơ niêm phong giao đại diện doanh nghiệp chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa bàn giao cho Đội Kiểm tra máy soi.
- Đội Kiểm tra máy soi: Tiếp nhận hồ sơ, lô hàng, xác nhận trên Phiếu chuyển kiểm tra, Biên bản bàn giao và làm tiếp thủ tục theo quy định; Lưu Phiếu chuyển kiểm tra và Biên bản bàn giao; Định kỳ thứ 3 hàng tuần thực hiện Fax hồi báo cho Hải quan giám sát cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa nhập khẩu.
4.1.2. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển về Địa điểm kiểm tra máy soi:
- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai lập 02 bản Phiếu chuyển kiểm tra, lưu 01 bản, 01 bản gửi cùng hồ sơ niêm phong giao đại diện doanh nghiệp chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa bàn giao cho Đội Kiểm tra máy soi.
- Đội Kiểm tra máy soi tiếp nhận Phiếu chuyển kiểm tra, hồ sơ, lô hàng và làm thủ tục theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp đã đưa hàng vào trong khu vực cửa khẩu thì Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu căn cứ Phiếu chuyển kiểm tra và hô sơ lô hàng cho phép doanh nghiệp vận chuyển nguyên trạng hàng hóa ra khỏi cảng để đưa về Địa điểm kiểm tra máy soi. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu thông báo ngay bằng điện thoại cho Đội Kiểm tra máy soi, niêm phong container, lập biên bản bàn giao và giao cho đại diện doanh nghiệp chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về Địa điểm kiểm tra máy soi.
- Sau khi lô hàng được thông quan, Đội Kiểm tra máy soi trả 01 bản tờ khai cho doanh nghiệp, niêm phong container hàng đã soi chiếu và lập 02 bản Biên bản bàn giao, lưu 01 bản, giao 01 bản cho đại diện doanh nghiệp chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
- Hải quan cửa khẩu xuất tiếp nhận Biên bản bàn giao, lô hàng, ký xác nhận trên Biên bản bàn giao và làm tiếp thủ tục theo quy định; Định kỳ thứ 3 hàng tuần thực hiện Fax hồi báo cho Đội Kiểm tra máy soi.
4.1.3. Chuyển trả hồ sơ các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã soi chiếu và thông quan tại Đội Kiểm tra máy soi cho các Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
- Đối với các lô hàng được đăng ký tờ khai tại các Chi cục thuộc địa bàn Hải Phòng: Định kỳ thứ 3 hàng tuần, các Chi cục cử công chức đến Đội Kiểm tra máy soi để ký nhận lại hồ sơ.
- Đối với các lô hàng được đăng ký tờ khai tại các Chi cục ngoài địa bàn Hải Phòng: Định kỳ thứ 3 hàng tuần, Đội Kiểm tra máy soi thực hiện gửi trả hồ sơ bằng thư bảo đảm cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai kèm bản kê các hồ sơ được gửi; Sau khi nhận được hồ sơ, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ký nhận trên bản kê và Fax ngay cho Đội Kiểm tra máy soi để theo dõi.
Trường hợp cần thiết, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cử công chức đến nhận trực tiếp tại Đội Kiểm tra máy soi.
4.2. Đối với máy soi container di động:
4.2.1. Đối với tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan khác:
- Thực hiện như điểm 4.1.
4.2.2. Đối với tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3 có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ các khu vực cảng do Chi cục quản lý về địa điểm kiểm tra máy soi container di động tại cảng Green Port để thực hiện soi chiếu và ngược lại.
5. Xử lý kết quả soi chiếu và bố trí công chức hoàn tất thủ tục để thông quan:
5.1. Đối với máy soi container cố định: Việc hoàn tất thủ tục để thông quan và xử lý các việc có liên quan lô hàng sau khi đã kiểm tra qua máy soi container được thực hiện tại địa điểm kiểm tra tập trung ngoài cửa khẩu theo các quy định sau:
5.1.1. Đối với lô hàng được hệ thống quản lý rủi ro xác định phải kiểm tra thực tế qua máy soi:
* Trường hợp kết quả soi chiếu không có nghi vấn: Lãnh đạo Đội Kiểm tra máy soi ký thông quan trên tờ khai.
* Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn, chuyển kiểm tra thủ công kết quả đúng khai báo hoặc phát hiện có hành vi vi phạm nhưng đủ cơ sở xác định thuộc trường hợp không xử phạt: Lãnh đạo Đội kiểm tra máy soi căn cứ quy định để xem xét giải quyết, ký thông quan trên tờ khai.
* Trường hợp các lô hàng sau khi soi chiếu, kiểm tra thủ công phát hiện vi phạm:
- Nếu toàn bộ lô hàng đã được soi chiếu: Đội Kiểm tra máy soi lập biên bản vi phạm đối với những hành vi được quy định tại điểm b, khoản 4, điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 của Chính phủ và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xử lý, giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; Đối với các hành vi vi phạm khác, Đội Kiểm tra máy soi lập biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xem xét, lập biên bản vi phạm và xử lý theo quy định.
- Nếu lô hàng còn có container chưa soi chiếu: Đội Kiểm tra máy soi thông báo ngay bằng điện thoại cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (Đội Thủ tục hàng hóa XNK) để cử công chức đến Địa điểm kiểm tra máy soi cùng phối hợp kiểm tra chi tiết, lập biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xem xét, lập biên bản vi phạm và xử lý theo quy định (bao gồm cả việc kiểm tra các container còn lại tại cảng).
* Trường hợp các lô hàng sau khi soi chiếu và kiểm tra thủ công mà không xác định đươc chính xác tên hàng, chất lượng, chủng loại, mã số... để đối chiếu với khai báo và áp dụng các chế độ quản lý phù hợp thì Đội Kiểm tra máy soi thông báo ngay bằng điện thoại cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (Đội Thủ tục hàng hóa XNK) để cử công chức đến Địa điểm kiểm tra máy soi cùng phối hợp kiểm tra chi tiết, lập biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra và bàn giao hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.
* Trường hợp các lô hàng sau khi soi chiếu không có nghi vấn và kiểm tra thủ công (nếu có) không phát hiện vi phạm nhưng chưa được thông quan ngay vì thuộc đối tượng xem xét cho phép giải phóng hàng hoặc đưa hàng hóa về bảo quản (hàng chờ kết quả kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nợ chứng từ...), phải xác định trị giá tính thuế trước khi thông quan,...: Đội Kiểm tra máy soi bàn giao hồ sơ cho đại diện doanh nghiệp chuyển cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xem xét giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.
* Riêng đối với việc làm thủ tục cho các lô hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất phải kiểm tra qua máy soi:
- Nhiệm vụ niêm phong, bàn giao cho Đội Kiểm tra máy soi các container thuộc lô hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất phải chuyển kiểm tra qua máy soi do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (Đội Thủ tục hàng hóa XNK) thực hiện.
- Sau khi thực hiện soi chiếu nếu không có nghi vấn:
Đội Kiểm tra máy soi bàn giao toàn bộ hồ sơ cho đại diện doanh nghiệp để chuyển cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, kết quả soi chiếu là căn cứ để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giải quyết các nghiệp vụ tiếp theo, thông quan cho lô hàng và lập biên bản bàn giao cho cửa khẩu xuất theo quy định.
- Sau khi thực hiện soi chiếu nếu có nghi vấn hoặc chưa xác định được nội dung kiểm tra:
Đội Kiểm tra máy soi thông báo ngay bằng điện thoại cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (Đội Thủ tục hàng hóa XNK) và phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra thủ công container đã soi chiếu tại Địa điểm kiểm tra máy soi, lập biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra.
Nếu kết quả kiểm tra thủ công xác định hàng hóa đúng như khai báo thì bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thông quan cho lô hàng và lập biên bản bàn giao cho cửa khẩu xuất theo quy định.
Nếu kết quả kiểm tra thủ công phát hiện có vi phạm: Đội Kiểm tra máy soi bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm tiếp thủ tục theo quy định (bao gồm cả việc kiểm tra thủ công các container chưa soi chiếu còn lại tại cảng nếu có và lập biên bản vi phạm).
Nếu sau khi kiểm tra thủ công không kết luận được chính xác về hàng hóa, cần phải lấy mẫu, trưng cầu giám định, phân tích phân loại thì nội dung cần trưng cầu giám định, phân tích phân loại phải được thể hiện rõ trong biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra; Đội Kiểm tra máy soi bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm tiếp thủ tục theo quy định.
- Hàng ngày, Đội Kiểm tra máy soi tập hợp số liệu các lô hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất chuyển kiểm tra qua máy soi, fax hồi báo cho các Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để theo dõi.
5.1.2. Đối với các lô hàng do các Chi cục Hải quan hoặc Đội Kiểm soát Hải quan đề nghị soi chiếu đã được Lãnh đạo Cục duyệt:
- Sau khi soi chiếu nếu không có nghi vấn: Đội Kiểm tra máy soi lập biên bản chứng nhận kết quả soi chiếu với các đơn vị liên quan và bàn giao toàn bộ hồ sơ kèm hình ảnh soi chiếu cho Chi cục Hải quan hoặc Đội Kiểm soát Hải quan để giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.
- Sau khi soi chiếu nếu có nghi vấn hoặc theo yêu cầu của Chi cục Hải quan hoặc Đội Kiểm soát hải quan phải kiểm tra thủ công: Đội Kiểm tra máy soi phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra thủ công, lập biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra và bàn giao toàn bộ hồ sơ kèm hình ảnh soi chiếu cho Chi cục Hải quan hoặc Đội Kiểm soát Hải quan để giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.
5.2. Đối với máy soi container di động:
Việc hoàn tất thủ tục để thông quan và xử lý các việc có liên quan lô hàng sau khi đã kiểm tra qua máy soi container được thực hiện tại địa điểm kiểm tra máy soi hoặc tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV3. Cụ thể:
5.2.1. Đối với các lô hàng đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV3:
- Thực hiện hoàn tất thủ tục thông quan lô hàng theo như quy định tại Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 và Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải quan.
5.2.2. Đối với các lô hàng đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan khác:
- Thực hiện như quy định tại điểm 5.1
- Đội Kiểm tra máy soi làm việc theo giờ hành chính (hoặc theo ca) và bố trí công chức trực ngoài giờ hàng ngày để giải quyết nghiệp vụ theo đăng ký của doanh nghiệp (doanh nghiệp có thể đăng ký bằng các hình thức khác nhau). Trường hợp đặc biệt thực hiện theo chỉ đạo của Cục trưởng.
- Hết ngày (ca) làm việc, công chức được phân công nhiệm vụ vận hành máy soi có trách nhiệm ghi sổ nhật ký theo dõi hoạt động và bàn giao ca của hệ thống máy soi container theo mẫu tại Phụ lục của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1628/QĐ-TCHQ ngày 20/7/2012.
PHIẾU CHUYỂN KIỂM TRA HÀNG HÓA QUA MÁY SOI
1. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tời khai: | 2. Số tờ khai: | ||||||
3. Người xuất khẩu/nhập khẩu | |||||||
Mã số thuế | Tên doanh nghiệp | Địa chỉ | |||||
4. Tổng số container của lô hàng: | |||||||
Số lượng cont 20’: | Số lượng cont 40’: | ||||||
5. Số lượng container phải kiểm tra qua máy soi: | |||||||
STT | Số hiệu container | Số seal | |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
|
|
| |||||
6. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
| 7. Chi cục Hải quan cửa khẩu | 8. Đội Kiểm tra máy soi | 9. Đại diện doanh nghiệp | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mục 4: Ghi tổng số container của lô hàng khai báo trên tờ khai hải quan và từng loại container 20’, 40’;
- Mục 5: Ghi tổng số container phải kiểm tra qua máy soi và số hiệu từng container; Đối với hàng xuất khẩu: Ghi số seal của doanh nghiệp hoặc hãng vận tải (nếu có); Đối với hàng nhập khẩu: Ghi số seal theo vận đơn hoặc số seal của hải quan nếu đã mở container tại cảng để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan (có biên bản chứng nhận do công chức hải quan lập gửi kèm bộ hồ sơ chuyển hàng về soi chiểu);
- Mục 6: Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ký tên, đóng dấu công chức;
- Mục 7: Công chức giám sát tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa nhập khẩu ký tên, đóng dấu công chức;
- Mục 8: Công chức giám sát tại Đội Kiểm tra máy soi ký tên, đóng dấu công chức.
- 1 Quyết định 129/QĐ-HQHP năm 2013 sửa đổi Quyết định 825/QĐ-HQHP hướng dẫn thực hiện Quyết định 1628/QĐ-TCHQ áp dụng cho Địa điểm kiểm tra tập trung ngoài cửa khẩu sử dụng máy soi container cố định, Địa điểm kiểm tra hàng hóa sử dụng máy soi container di động tại cảng Green Port do Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 129/QĐ-HQHP năm 2013 sửa đổi Quyết định 825/QĐ-HQHP hướng dẫn thực hiện Quyết định 1628/QĐ-TCHQ áp dụng cho Địa điểm kiểm tra tập trung ngoài cửa khẩu sử dụng máy soi container cố định, Địa điểm kiểm tra hàng hóa sử dụng máy soi container di động tại cảng Green Port do Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ban hành
- 1 Quyết định 11/QĐ-UBND năm 2013 về chấp thuận địa điểm xây dựng Điểm kiểm tra hàng hóa và trang bị máy soi container tại khu vực Cái Lân, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 1628/QĐ-TCHQ năm 2012 về Quy trình kiểm tra hàng hóa xuất, nhập khẩu có sử dụng máy soi container do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Quyết định 209/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 1027/QĐ-BTC năm 2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 2396/QĐ-TCHQ năm 2009 ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 1171/QĐ-TCHQ năm 2009 ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Nghị định 18/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 10 Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 11 Luật quản lý thuế 2006
- 12 Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 13 Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 14 Luật Hải quan 2001