- 1 Luật Doanh nghiệp 2005
- 2 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 3 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4 Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 5 Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 1 Quyết định 53/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu và quản lý, sử dụng Phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 18 tháng 9 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC, KHUNG MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 662/HĐND-CTHĐ ngày 12/9/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức, khung mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 43/2005/QĐ-UBND ngày 05/7/2005 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định về mức, khung mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
VỀ MỨC, KHUNG MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Phí vệ sinh (sau đây gọi tắt là phí) được thu nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí Nhà nước bỏ ra để tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh để giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
Việc thu phí được áp dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, ở những khu vực có diễn ra hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải do cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện hoặc do các tổ chức, cá nhân thực hiện.
Điều 3. Đối tượng chịu phí, đơn vị thu phí
1. Đối tượng chịu phí là cá nhân cư trú, hộ gia đình, các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân ở những khu vực quy định tại Điều 2 Quy định này có rác thải được cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom.
2. Đơn vị thu phí là các đơn vị do UBND các cấp giao trách nhiệm thu phí và các tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên địa bàn.
MỨC, KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức, khung mức thu phí
1. Mức, khung mức thu phí được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đối với trường hợp do tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: tổ chức, cá nhân phải thực hiện thu phí theo mức thu quy định của UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng mức thu phí trên cơ sở mức, khung mức thu quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí
1. Đối với trường hợp do tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: số tiền thu phí được xác định là doanh thu hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân và phải có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế hiện hành.
2. Đối với các đơn vị do UBND các cấp hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu phí, thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: định kỳ hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, toàn bộ số tiền thu phí phát sinh được nộp vào tài khoản tạm giữ tiền phí của đơn vị thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Toàn bộ số tiền phí thu được để lại cho đơn vị thu phí và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Trích để lại đơn vị thu phí 10% trên tổng số tiền phí thu được để sử dụng lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm một người: tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Khoản trích 10% này không phản ánh vào ngân sách Nhà nước, nhưng được hạch toán vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị thu phí. Sau khi quyết toán đúng chế độ, phần trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định;
b) Phần còn lại 90% tổng số thu phí dùng để chi phí cho bộ máy hoạt động, chi phí phục vụ công tác thu phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác môi trường, cụ thể:
- Chi trả tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải;
- Chi đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị, xây dựng các công trình phục vụ cho việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
Cuối năm đơn vị thu phí thực hiện ghi thu, ghi chi đối với các khoản chi phí nêu trên vào ngân sách Nhà nước. Hàng năm, đơn vị thu phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Đơn vị thu phí phải quyết toán số thu, chi hàng năm theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, nếu số tiền phí thu được trích để lại cho đơn vị không đủ để chi cho các nội dung trên thì ngân sách các cấp cân đối bổ sung; nếu số tiền phí thu được lớn hơn số chi trong năm, tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
UBND các cấp và đơn vị thu phí có trách nhiệm quản lý và sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Đơn vị thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị thu phí
1. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, cụ thể:
- Đăng ký với Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật hiện hành về mã số đối tượng nộp thuế;
- Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được.
2. Đối với các đơn vị do UBND các cấp hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu phí, thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải:
a) Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Đơn vị thu phí phải thực kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai;
b) Mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu phí để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí" (nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành;
c) Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý, sử dụng số tiền được trích để lại theo quy định tại Quy định này;
d) Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích và quản lý, sử dụng số tiền phí;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định;
- Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp; số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, chứng từ thu, thủ tục thu, nộp phí;
- Thông báo công khai văn bản quy định mức thu phí.
4. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý, sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
Điều 9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về phí mà chưa đến mức truy cứu hoặc chậm nộp phí theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quyết định này, còn bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 10. Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 11. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Điều 13. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 14. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 13 Quy định này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại tòa án.
Điều 15. Căn cứ mức, khung mức thu phí quy định tại Quy định này, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm quy định mức thu cụ thể áp dụng cho từng đối tượng thu trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhưng không vượt khỏi phạm vi mức, khung mức thu quy định tại Quy định này và không được vượt quá 160.000 đồng/m3 rác.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng thu phí hoặc những vấn đề cần điều chỉnh, đơn vị thu phí kịp thời phản ánh với các phòng, ban chức năng của huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh xem xét ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.
MỨC, KHUNG MỨC THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT | Đối tượng thu | Mức, khung mức thu (đồng/tháng) |
1 | Hộ gia đình không hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ |
|
1.1 | Hộ ở xã | 7.000 |
1.2 | Hộ ở phường, thị trấn | 10.000 |
2 | Cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang | 25.000 |
3 | Trường học |
|
3.1 | Nội trú, bán trú | 100.000 |
3.2 | Trên 1000 học sinh | 65.000 |
3.3 | Từ 500 - 1000 học sinh | 40.000 |
3.4 | Dưới 500 học sinh | 25.000 |
4 | Nhà hàng, khách sạn | 100.000 - 1.000.000 |
5 | Nhà trọ, nhà nghỉ |
|
5.1 | Dưới 05 phòng | 40.000 |
5.2 | Từ 05 -10 phòng | 65.000 |
5.3 | Trên 10 phòng | 95.000 |
6 | Khu du lịch (các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch) |
|
6.1 | Khu du lịch ở Mũi Né, Hàm Tiến, Tiến Thành, các khu du lịch thuộc huyện Tuy Phong, thị xã Lagi, huyện Hàm Thuận Nam | 500.000 - 3.000.000 |
6.2 | Các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí khác | 100.000 - 1.300.000 |
7 | Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
|
7.1 | Cơ sở sản xuất | 100.000 - 1.000.000 |
8 | Hộ kinh doanh hoạt động theo Điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ |
|
8.1 | Hộ kinh doanh chế biến hải sản và giết, mổ động vật | 200.000 - 1.000.000 |
8.2 | Hộ kinh doanh, dịch vụ khác | 10.000 - 300.000 |
9 | Cơ sở y tế |
|
9.1 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh | 4.000.000 |
9.2 | Bệnh viện Y học dân tộc | 400.000 |
9.3 | Bệnh viện tuyến huyện | 700.000 |
9.4 | Phòng khám đa khoa | 130.000 |
9.5 | Trạm Y tế xã, phường, thị trấn | 65.000 |
9.6 | Phòng khám tư, xét nghiệm y khoa và dịch vụ y tế khác | 30.000 - 130.000 |
9.7 | Nhà hộ sinh tư | 130.000 |
9.8 | Bệnh viện tư (kể cả các phòng khám đa khoa tư nhân) | 500.000 - 3.000.000 |
10 | Bến xe ô tô |
|
10.1 | Bến xe tỉnh | 400.000 |
10.2 | Bến xe huyện | 130.000 |
11 | Bãi giữ xe ô tô | 100.000 |
12 | Các chợ |
|
12.1 | Chợ trung tâm thành phố Phan Thiết | 10.000.000 - 20.000.000 |
12.2 | Chợ thị trấn | 1.000.000 - 6.500.000 |
12.3 | Các chợ còn lại | 100.000 - 1.300.000 |
13 | Bến cảng |
|
13.1 | Cảng Phan Thiết | 1.500.000 - 5.000.000 |
13.2 | Các cảng còn lại | 300.000 - 1.300.000 |
14 | Ga tàu lửa | 100.000 - 400.000 |
15 | Công trình xây dựng | 0,05% giá trị xây lắp công trình |
- 1 Quyết định 43/2005/QĐ-UBND quy định về khung mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 53/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu và quản lý, sử dụng Phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4 Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1 Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 2 Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 5 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 7 Luật Doanh nghiệp 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 11 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 1 Quyết định 43/2005/QĐ-UBND quy định về khung mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 53/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu và quản lý, sử dụng Phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4 Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành