ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 833/2011/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 26 tháng 05 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 28/TTr-SCT ngày 25 tháng 4 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số 328/BC-STP ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 833/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi.
a) Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh về các lĩnh vực quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp và quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp.
b) Các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất CN-TTCN, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất CN-TTCN trong các cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh Phú Yên, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Yêu cầu và nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia phối hợp; bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan.
2. Cơ quan đầu mối cần phải được cung cấp thông tin liên quan mọi hoạt động quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp, đồng thời hoạt động phối hợp của các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan phối hợp liên quan.
Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau đây:
- Lấy ý kiến bằng văn bản.
- Tổ chức họp.
- Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra các hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp.
- Thành lập tổ chức phối hợp liên cơ quan (Ban chỉ đạo, tổ chuyên viên) để triển khai thực hiện đề án.
- Cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp theo định kỳ tháng, quý, năm.
- Sơ kết, tổng kết hàng năm.
1. Sở Công Thương:
Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì xây dựng và hiệu chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt. Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện mô hình quản lý nhà nước tại các cụm công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương trong tỉnh kịp thời hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân,...
c) Xây dựng và quản lý thông tin về các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
d) Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
e) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
f) Xây dựng các chương trình phối hợp liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn.
b) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp, cân đối trình UBND tỉnh quyết định kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng và phân bổ dự toán chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thẩm định giá cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất… tại các cụm công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trên cơ sở giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
c) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thuộc ngân sách tỉnh của chủ đầu tư.
d) Chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiền thu ứng trước về giá dịch vụ tại các cụm công nghiệp có hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh do Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh kết cấu hạ tầng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương để phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng:
Tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các cụm công nghiệp theo quy định hiện hành của nhà nước.
6. Các sở, ban, ngành khác:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao đối với các nội dung công việc có liên quan đến quá trình quy hoạch, xây dựng các cụm công nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn.
7. UBND cấp huyện:
Ngoài chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo thẩm quyền, UBND cấp huyện còn có trách nhiệm tham gia chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công việc cụ thể tại các cụm công nghiệp như sau:
a) Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện chức năng đầu mối, tham mưu giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp; tổng hợp, đánh giá và báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện theo quy định; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; Lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp; Chỉ đạo Trung tâm phát triển cụm công nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn đã được phê duyệt.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã phối hợp tham gia thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư...; Thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, môi trường theo thẩm quyền trong quá trình quy hoạch xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.
c) Tham gia đề xuất việc xây dựng quy hoạch và phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
MỤC 1: QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, HIỆU CHỈNH CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Quá trình xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được thực hiện theo các Điều 3, 4, 5, 6, 7 và 8 tại Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng và hiệu chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Nội dung của Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp được quy định tại mục 2, Điều 4, Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn đơn vị xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về trình tự lập, phê duyệt quy hoạch.
b) Tham gia ý kiến xây dựng nội dung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Bố trí nguồn kinh phí xây dựng quy hoạch và hướng dẫn đơn vị xây dựng quy hoạch thực hiện chế độ tài chính và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
b) Tham gia ý kiến xây dựng nội dung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư các dự án hạ tầng cụm công nghiệp thuộc ngân sách tỉnh của chủ đầu tư.
5. Các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện:
Tham gia ý kiến xây dựng nội dung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước được giao.
Điều 6. Công bố quy hoạch được phê duyệt
1. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được duyệt phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt, để nhà đầu tư, nhân dân biết, thực hiện, đồng thời để nhân dân kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
2. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập cụm công nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, lập kế hoạch di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư, khu đô thị và vận động thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp.
Điều 7. Thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Trình tự, thủ tục thành lập cụm công nghiệp được quy định tại Điều 5 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
2. Trình tự, thủ tục mở rộng cụm công nghiệp được quy định tại Điều 6 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
3. Trình tự, thủ tục hiệu chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được quy định tại Điều 7 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
4. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) UBND cấp huyện lập hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp và bổ sung cụm công nghiệp vào Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình UBND tỉnh quyết định. Đối với hồ sơ bổ sung cụm công nghiệp vào quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
Điều 8. Trình tự thủ tục về đất đai
Trình tự, thủ tục về đất đai để đầu tư xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30, 31, 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường; hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
1. Việc thỏa thuận địa điểm cho đơn vị kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Phú Yên.
2. Sở Xây dựng là cơ quan tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm để đầu tư xây dựng cụm công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thông báo thu hồi đất sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm của UBND tỉnh.
4. UBND cấp huyện thực hiện thông báo thu hồi đất theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường; thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
Điều 10. Lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm giúp chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành đối với phần diện tích thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên theo đề nghị của các Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này theo đề nghị của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
Điều 11. Quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 12. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Tiến hành chi trả bồi thường theo phương án được duyệt và bàn giao đất thực hiện dự án
Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm triển khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư; tiếp nhận bàn giao đất từ người có đất bị thu hồi, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định hiện hành.
MỤC 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Trình tự thủ tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
Đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
1. Lập, phê duyệt báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
4. Tổ chức thi công xây dựng và quản lý vận hành các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
Điều 15. Đơn vị kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các công trình đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng được quy định cụ thể tại Điều 11 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
2. Trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập đầu tư từ vốn ngân sách thì Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp là đơn vị thực hiện chức năng đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
a) UBND cấp huyện chủ trì xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định theo quy định hiện hành.
b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp của UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Nội dung và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện như khu công nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Chi phí lập quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng “Về việc hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị”.
3. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 5 ha (năm héc ta) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở của dự án phải phù hợp với quy hoạch chung (hoặc quy hoạch phân khu của đô thị); đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
b) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
c) Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được duyệt.
6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Căn cứ quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm kêu gọi nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
Trường hợp cụm công nghiệp có tính đặc thù được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư kết cấu hạ tầng từ ngân sách thì UBND cấp huyện chủ trì lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp: Đối với hạ tầng các cụm công nghiệp được đầu tư từ vốn của doanh nghiệp, việc lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp do chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện.
Điều 17. Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Quyết định số 1068/2009/QĐ-UBND ngày 12/6/2009, Quyết định số 168/2010/QĐ-UBND ngày 01/2/2010 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý” ban hành kèm theo Quyết định số 1068/2009/QĐ-UBND và Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện; chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định hiện hành đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình cụm công nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
Điều 18. Triển khai đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển khai dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
c) Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả và tiến độ thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện cho Sở Công Thương.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan: hỗ trợ chuyên môn cho UBND cấp huyện trong quá trình triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và kịp thời tháo gỡ khó khăn liên quan đến chức năng quản lý của ngành.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương: là đầu mối tổng hợp tình hình triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn và những khó khăn vướng mắc, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết hoặc kiến nghị nhà nước kịp thời có cơ chế chính sách để tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
Điều 19. Đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp và các nội dung liên quan khác
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh về huy động các nguồn vốn đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào các cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt, kể cả vốn của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện trong việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hạ tầng viễn thông trong các cụm công nghiệp.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, Internet trong việc cung cấp các dịch vụ tại các cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương: xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển lưới điện đến các cụm công nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nguồn điện cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối đồng bộ đến các cụm công nghiệp và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND cấp huyện khảo sát, lựa chọn địa điểm để xây dựng nhà ở công nhân phục vụ cho các cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công nghiệp theo phân cấp, những lĩnh vực không được phân cấp, có ý kiến bằng văn bản trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về các mặt an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường, phòng cháy chữa cháy, trật tự xây dựng trong và ngoài cụm công nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
MỤC 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 20. Cấp giấy Đăng ký kinh doanh/Chứng nhận đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 14 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
2. Các sở, ngành liên quan khác cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp là đơn vị đầu mối hướng dẫn doanh nghiệp thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp, cho doanh nghiệp thuê lại đất và cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 12, 13 và 15 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
Mối quan hệ giữa đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh tế và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất đối với các doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Cục Thống kê Phú Yên có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Chi cục Thống kê cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn huyện theo chế độ báo cáo hiện hành; đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho công tác tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
3. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương; tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình hoạt động và khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
4. Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng là đầu mối tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền.
Điều 23. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định; các trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Luật cán bộ, công chức và các luật khác có liên quan.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh điều phối hoạt động của các cơ quan; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị và tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác phối hợp của các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh./.
- 1 Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2 Thông tư 17/2010/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Quyết định 168/2010/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý” theo Quyết định 1068/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 5 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6 Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8 Quyết định 1068/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do Tỉnh Phú Yên quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 9 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11 Thông tư 19/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 12 Luật cán bộ, công chức 2008
- 13 Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 14 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2 Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên