Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN PHỐI, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;

Căn cứ Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;

Theo đề nghị của liên Sở Tài chính - Ban An toàn giao thông tỉnh tại Tờ trình số 1193/TTr-LSTC-BATGT ngày 05/11/2007 về việc ban hành Quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 34/2003/QĐ-UBBT ngày 15/5/2003 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

PHÂN PHỐI, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng đối với việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các nghị định của Chính phủ và thông tư của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

Điều 2. Việc thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và hạch toán tiền thu phạt

1. Việc thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt, quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và quy định tại Phần A và khoản 1 Phần B Mục II Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP.

2. Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm thu tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt.

Kinh phí thực hiện thu, nộp, quản lý tiền phạt; in biên lai; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác thu tiền phạt của hệ thống Kho bạc Nhà nước được sử dụng từ kinh phí hoạt động của ngành và kinh phí được trích từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.

3. Cơ quan tài chính (cấp tỉnh, huyện) có trách nhiệm mở tài khoản tạm thu, tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Việc quản lý tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Phần B Mục II Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP.

Điều 3. Phân cấp nguồn thu

Toàn bộ tiền thu về phạt vi phạm hành chính được nộp đầy đủ, kịp thời 100% vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết như sau:

1. Số thu phạt do đơn vị thuộc tỉnh trực tiếp xử phạt được điều tiết 100% cho ngân sách tỉnh.

2. Số thu phạt do đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố trực tiếp xử phạt được điều tiết 100% cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.

Điều 4. Phân bổ tiền thu phạt

Tổng số thu phạt vi phạm hành chính nộp vào Kho bạc Nhà nước của mỗi cấp ngân sách được phân phối như sau:

1. Trích 70% cho lực lượng công an tham gia giữ gìn TTATGT trên địa bàn.

2. Trích 10% cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải hoạt động tại địa phương để sử dụng cho công tác bảo đảm TTATGT của địa phương, bao gồm cả việc sử dụng để hỗ trợ kinh phí cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải của Trung ương đóng và hoạt động ổn định tại địa phương theo các nội dung quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục IV Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính.

3. Trích 10% cho Ban An toàn giao thông của tỉnh đối với số thu của ngân sách tỉnh hoặc 10% trích cho Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố đối với số thu của ngân sách huyện, thị xã, thành phố.

4. Trích 10% cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng công an và thanh tra giao thông).

Điều 5. Quản lý, sử dụng tiền thu phạt

1. Đối với phần kinh phí (70%) của Công an tỉnh, được quy thành là 100% và sử dụng như sau:

1.1. Dành 70% chi cho các nội dung:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT;

b) Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT: mức chi 1.000.000 đồng/người/tháng;

c) Chi bồi dưỡng thêm cho cán bộ, chiến sỹ công an trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm: 100.000 đồng/người/ca (làm nhiệm vụ 01 ca từ 04 giờ trở lên). Trường hợp không đủ 04 giờ được tính bồi dưỡng 01 buổi là 50.000 đồng/người;

d) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông:

Mức chi được vận dụng theo chế độ trợ cấp quy định tại Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

đ) Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;

e) Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;

g) Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;

h) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;

i) Chi các nhu cầu hoạt động khác của Công an tỉnh do Giám đốc Công an tỉnh quyết định.

1.2. Dành 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Và chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chung của Công an tỉnh. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.

2. Đối với phần kinh phí (70%) của Công an cấp huyện: việc phân phối, sử dụng được thực hiện như các nội dung chi của Công an tỉnh, quy định tại điểm 1.1 và 1.2 Điều này.

Riêng đối với nội dung chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT của Công an huyện, thị xã, thành phố: mức chi từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người/tháng (tùy thuộc vào nguồn thu được trích).

3. Đối với phần kinh phí (10%) của Thanh tra giao thông tỉnh, được quy thành 100% và sử dụng như sau:

3.1. Dành 70% chi hoạt động phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, cụ thể:

a) Chi công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT (bao gồm mua hoặc in ấn tài liệu, hội nghị tập huấn);

b) Chi bồi dưỡng cán bộ, thanh tra viên Thanh tra Sở Giao thông vận tải tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (bao gồm cán bộ trực tiếp và gián tiếp của Thanh tra giao thông): mức chi 1.000.000 đồng/người/tháng.

Căn cứ vào thực tế kinh phí được điều tiết mà Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải quy định mức chi bồi dưỡng nhưng không được vượt quá mức quy định này;

c) Chi bồi dưỡng thêm cho cán bộ, thanh tra viên Thanh tra giao thông trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban đêm (trực chống đua xe trái phép ban đêm, kiểm tra kiểm soát điều kiện hoạt động kinh doanh vận tải, kiểm tra về trật tự an toàn giao thông theo quyết định của cấp trên) được bồi dưỡng thêm: 100.000 đồng/người/ca (làm nhiệm vụ 01 ca từ 04 giờ trở lên). Trường hợp không đủ 04 giờ được tính bồi dưỡng 01 buổi là 50.000 đồng/người;

d) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông:

Mức chi được vận dụng theo chế độ trợ cấp quy định tại Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

đ) Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;

e) Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;

g) Chi thanh toán nhiên liệu, sửa chữa thiết bị, phương tiện đặc chủng phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (trong đó khoán nhiên liệu và chi phí bảo dưỡng xe máy cho lực lượng Thanh tra viên là 400.000 đồng/người/tháng; đối với chi thanh toán nhiên liệu, sửa chữa thiết bị, phương tiện đặc chủng phục vụ công tác đảm bảo trật tự ATGT: thanh toán theo phát sinh thực tế và đúng chế độ tài chính hiện hành);

h) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

3.2. Dành 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.

4. Đối với phần kinh phí (10%) của Ban An toàn giao thông của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố được dùng để chi cho các nội dung:

a) Chi bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông;

b) Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;

c) Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về TTATGT của địa phương;

d) Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT của địa phương;

đ) Chi cho sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;

e) Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông;

g) Chi cho giáo dục pháp luật TTATGT trong trường học;

h) Chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

5. Đối với phần kinh phí (2%) của Sở Giao thông vận tải, Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính các cấp được dùng để chi bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên chức của đơn vị trực tiếp tham gia những công tác quản lý thu, nộp và sử dụng nguồn thu từ xử phạt ATGT trên địa bàn. Mức chi bồi dưỡng do thủ trưởng đơn vị quyết định, trên cơ sở công khai, dân chủ tại đơn vị nhưng không được vượt quá 1.000.000 đồng/người/tháng và thực hiện thanh quyết toán theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

Điều 6. Lập kế hoạch sử dụng

Các đối tượng được thụ hưởng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 4 Quy định này, căn cứ vào tình hình sử dụng tiền thu phạt của năm trước và tình hình thực tế thu phạt trong năm để lập kế hoạch sử dụng theo định mức, chế độ quy định gửi Sở Tài chính để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch chi từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính.

Điều 7. Quyết toán tiền thu phạt

Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị thụ hưởng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính làm quyết toán gửi Ban An toàn giao thông và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Số tiền thu phạt sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm TTATGT và bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm TTATGT trên địa bàn.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Giao Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông, Công an tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quyết định này./.