THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 873/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2001 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 630 BNN/DANN ngày 12 tháng 3 năm 2001 và tờ trình số 1510 BNN/DANN ngày 28 tháng 5 năm 2001), của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 3908/BKH-VPTĐ ngày 12 tháng 6 năm 2001).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt dự án phát triển chè và cây ăn quả ở Việt Nam với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên dự án: Dự án phát triển chè và cây ăn quả.
2. Cơ quan điều hành dự án: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Quy mô và địa điểm thực hiện dự án
a) Quy mô dự án:
- Cây chè: trồng phục hồi khoảng 1.500 ha chè, trồng mới và tái trồng khoảng 2.300 ha chè.
- Cây ăn quả: trồng mới khoảng 23.000 ha, trong đó bao gồm cả tái trồng lại 7.500 ha đất rừng bị phá.
- Đầu tư các cơ sở chế biến chè và cây ăn quả.
b) Địa điểm thực hiện: gồm 13 tỉnh trong đó:
- Cây chè: Gồm 6 tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Lâm Đồng, Tuyên Quang và Hà Giang.
Cây ăn quả: gồm 7 tỉnh: Bắc Giang, Thanh Hoá, Hoà Bình, Bình Định, Khánh Hoà, Tiền Giang và Bến Tre.
Mục tiêu chung của dự án là tăng thu nhập cho nông dân và tăng giá trị hàng nông sản thông qua việc phát triển sản xuất chè và cây ăn quả, tăng cường việc bảo vệ môi trường thông qua việc trồng chè và cây ăn quả trên những vùng đất đồi, đất đã bị mất rừng và thông qua các biện pháp bảo vệ đất.
a) Hợp phần tín dụng:
Cung cấp tín dụng cho nông dân thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phát triển trồng chè và cây ăn quả; đầu tư cho các cơ sở chế biến và bảo quản sau thu hoạch.
b) Hợp phần phi tín dụng gồm các nội dung sau:
Cung cấp hệ thống thông tin thị trường, phát triển và cung cấp công nghệ trọn gói đến người dân: sổ tay kỹ thuật, cấp chứng chỉ vườn ươm cây giống, phân vùng quy hoạch vùng trồng chè và cây ăn quả, dịch vụ thông tin thị trường; đảm bảo chất lượng.
Tăng cường công tác nghiên cứu; hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí cho Viện nghiên cứu chè, Viện nghiên cứu rau quả, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, Viện công nghệ sau thu hoạch để đạt được sự bền vững về tài chính, có khả năng tự quản và hình thành cơ cấu quản lý hiệu quả; hỗ trợ cho việc hình thành các vườn cây mẹ.
- Quản lý dự án: cung cấp tài chính và trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của các Ban Quản lý dự án từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh để quản lý và giám sát các hoạt động tín dụng và phi tín dụng của dự án (bao gồm 19 xe tô 2 cầu đến 9 chỗ ngồi).
- Đào tạo: Tiến hành công tác đào tạo cho các Ban Quản lý dự án (Trung ương và các tỉnh) về quản lý, kiểm tra, giám sát đánh giá dự án và các ứng dụng kỹ thuật; đào tạo giảng viên, các cán bộ khuyến nông các cấp, các cán bộ của các định chế tài chính và những người tham gia dự án về những vấn đề kỹ thuật nông nghiệp bao gồm quản lý môi trường và dịch hại tổng hợp.
- Tư vấn trợ giúp kỹ thuật để phát triển công nghệ đóng gói, quản lý dự án và tăng cường năng lực nghiên cứu của Viện nghiên cứu chè, Viện nghiên cứu rau quả, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, Viện công nghệ sau thu hoạch.
6. Tổng vốn đầu tư 57.600.000 USD (tương đương 835.200 triệu đồng)
a) Nguồn vốn vay ưu đãi của ADB: 40.200.000 USD, thời hạn vay 32 năm, ân hạn 8 năm, lãi suất 1%/năm trong thời gian ân hạn và 1,5%/năm trong thời gian thanh toán.
b) Nguồn vốn đóng góp của các tổ chức tài chính tham gia dự án 4.900.000 USD.
c) Nguồn đóng góp của những người hưởng lợi: 9.800.000 USD.
d) Nguồn vốn đối ứng của Chính phủ: 2.700.000 USD.
8. Thời gian thực hiện dự án: 6 năm kể từ ngày ký Hiệp định vay vốn của Ngân hàng Phát triển Châu á.
Đầu tư dự án phát triển cây chè và cây ăn quả phải thực hiện theo các quy định nêu tại Nghị định số 17/CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ ban hành Quy chế vay và trả nợ nước ngoài.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các tỉnh tham gia dự án căn cứ quyết định đầu tư và điều kiện cụ thể của từng địa phương lập dự án thành phần trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
- 1 Quyết định 1648/QĐ-BNN-TT năm 2013 phê duyệt quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở Nam bộ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 103/2001/QĐ-BNN về Quy chế tổ chức và thực hiện Dự án Phát triển chè và cây ăn quả do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 4 Quyết định 591/2000/QĐ-UB phê duyệt dự án quy hoạch phát triển cây chè tỉnh Bắc Cạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Cạn ban hành
- 5 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 7 Nghị định 90/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- 8 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 1 Quyết định 103/2001/QĐ-BNN về Quy chế tổ chức và thực hiện Dự án Phát triển chè và cây ăn quả do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 591/2000/QĐ-UB phê duyệt dự án quy hoạch phát triển cây chè tỉnh Bắc Cạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Cạn ban hành
- 3 Quyết định 1648/QĐ-BNN-TT năm 2013 phê duyệt quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở Nam bộ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành