Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH GIA LAI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****

Số: 89/2007/QĐ-UBND

Pleiku , ngày 24 tháng 9  năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH TỶ LỆ TRÍCH ĐỂ LẠI CHO CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THU PHÍ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND ngày 24/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khoá IX, kỳ họp thứ 11 về việc thông qua tỷ lệ trích để lại đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng Nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi quy định tỷ lệ trích để lại các loại phí, lệ phí cho cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí, cụ thể:

1- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 112/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 20% (hai mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí, lệ phí theo chế độ qui định;

2- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 113/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu lệ phí được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định;

3- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 20% (hai mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí, lệ phí theo chế độ qui định.

4- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Phí vệ sinh là phí không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị có chức năng vệ sinh đô thị được trích để lại toàn bộ (100%) số phí thu được để bù đắp chi phí và phải kê khai nộp thuế trên số phí thu được theo qui định của các Luật thuế hiện hành.

5- Sửa đổi điểm a, khoản 1, Điều 3 Quyết định 116/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giữ xe tạm giữ do vi phạm giao thông được trích để lại 75% (bảy mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí thu được, phần còn lại (25%) nộp vào ngân sách nhà nước.

6- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 117/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ qui định.

7- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 118/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

a). Cơ quan thu phí đang thụ hưởng ngân sách Nhà nước được trích để lại 25% (hai mươi lăm phần trăm) để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ qui định.

b). Các đơn vị sự nghiệp (văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) chưa được ngân sách đảm bảo kinh phí cho hoạt động thẩm định và thu phí được trích để lại 70% (bảy mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho công việc thẩm định và thu phí theo chế độ qui định.

8- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 119/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ qui định.

9- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 120/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ qui định.

10- Sửa đổi điểm a, khoản 1, Điều 3 Quyết định 121/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan thu phí được trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc hoạt động thu phí theo chế độ qui định, cụ thể:

- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngân sách nhà nước chưa đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí được trích để lại theo tỷ lệ là 10% (mười phần trăm).

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo cơ chế lấy thu bù chi, ngân sách nhà nước chỉ đảm bảo một phần kinh phí hoạt động được trích để lại theo tỷ lệ là 90% (chín mươi phần trăm).

11- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 122/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu phí được trích để lại 90% (chín mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc đo đạc và thu phí theo chế độ qui định.

12- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Đối với đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

- Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

- Trường hợp đơn vị thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí được trích để lại 90% (chín mươi phần trăm) để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định. Tổng số tiền phí thực thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại, số còn lại cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (mục 035, tiểu mục 22) .

13- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 124/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan thu phí được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí theo chế độ qui định.

14- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 125/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu lệ phí được trích 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định.

15- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 126/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu lệ phí được trích 30% (ba mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định.

16- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 127/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan Công an thu lệ phí được trích theo tỷ lệ % (phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí theo qui định sau đây để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định:

a). Cơ quan Công an thuộc các phường nội thành thuộc thị xã,  thành phố Pleiku được trích 35% (ba mươi lăm phần trăm);

b). Cơ quan Công an tại các xã, thị trấn được trích 70% (bảy mươi phần trăm);

c). Cơ quan Công an tại khu vực khác ngoài các khu vực nêu tại điểm a, điểm b trên đây  được trích 50% (năm mươi phần trăm).

17- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 128/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

-Cơ quan, đơn vị thu lệ phí là các đơn vị đang thụ hưởng ngân sách Nhà nước được trích 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định;

-Văn Phòng đăng ký quyền sử sụng đất được trích 40% (bốn mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định.

18- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 129/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu lệ phí được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định.

19- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 130/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu lệ phí được trích 75% (bảy mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định.

20- Sửa đổi khoản 1, Điều 3 Quyết định 131/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, như sau:

Cơ quan, đơn vị thu lệ phí được trích 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định.

Điều 2: Sửa đổi điểm 1 (1.1) Biểu mức thu phí đấu giá (ban hành kèm theo Quyết định 123/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai), như sau:

1.1/ Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá.

- Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:

Stt

Giá trị tài sản bán được

Mức thu

1

Từ 1.000.000 đồng trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng

4

Trên 1.000.000.000 đồng

18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng

- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch-Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng