ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2007/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/03/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2007 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/07/2006 của HĐND Thành phố về phân cấp một số một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND ngày 13/07/2007 của HĐND Thành phố về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của Thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2007;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2977/TTr/STC-QLCS ngày 15/08/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý Nhà nước trong việc quyết định quản lý sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên Môi trường và Nhà đất; Xây dựng, Giám đốc Kho bạc nhà nước Hà Nội, Cục trưởng Cục Thuế Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Đoàn thể thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND quận huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2007/QĐ-UBND ngày 21/08/2007 của UBND Thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng Quy định này bao gồm:
Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) thuộc Thành phố, trực thuộc Sở ban ngành, Đoàn thể, UBND quận huyện được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Tài sản được hình thành từ các nguồn Ngân sách Nhà nước, có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật (gọi chung là tài sản Nhà nước) tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là những tài sản Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
3. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm của Sở ban ngành, Đoàn thể, UBND quận huyện và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố trong việc quyết định quản lý sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
Đảm bảo thống nhất quản lý tài sản Nhà nước do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố quản lý, sử dụng, phù hợp với quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về kinh tế xã hội, quản lý ngân sách Nhà nước đã được HĐND Thành phố thông qua tại Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/07/2006 về phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế xã hội; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở Thành phố giai đoạn 2007 - 2010 và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý.
Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của Sở, ban, ngành, Đoàn thể thuộc Thành phố, UBND quận huyện và thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản lý, sử dụng tài sản, nhất là trong việc quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước.
Các cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản Nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản theo đúng quy định của pháp luật. sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và theo các quy định về phân cấp của UBND Thành phố về quản lý sử dụng, đầu tư mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước, đảm bảo tính tự chủ, nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng tài sản Nhà nước.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân cấp trong việc đầu tư, mua sắm tài sản Nhà nước, quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước:
Thực hiện theo các quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản Nhà nước theo các quy định hiện hành và Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/07/2006 của HĐND Thành phố; Quyết định số 214/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND Thành phố.
Phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước như: Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước; Thẩm quyền xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Quyết định thu hồi tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố quản lý;
Tài sản giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố nhưng sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức;
Tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố quản lý thực hiện đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định;
Các trường hợp khác Thành phố phải xử lý thu hồi, điều chuyển theo quy định của pháp luật.
Việc quyết định thu hồi tài sản sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Ô tô, phương tiện đi lại và những tài sản là động sản sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức quy định.
2. Phân cấp UBND quận huyện quyết định thu hồi:
Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại khoản 1 điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận huyện.
3. Phân cấp cho Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Đoàn thể quyết định thu hồi:
Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại khoản 1 điều này, các các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban ngành, Đoàn thể.
Điều 5. Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước:
a) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đoàn thể thuộc Thành phố quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan;
b) Ô tô, phương tiện đi lại trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
c) Chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty Quản lý và phát triển nhà), trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.
2. Phân cấp cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước:
Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại khoản 1 điều này, giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đoàn thể thuộc Thành phố quản lý.
3. Phân cấp UBND quận huyện quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước:
Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại khoản 1 điều này, trong phạm vi nội bộ giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận huyện.
4. Phân cấp cho Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Đoàn thể quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước:
Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại khoản 1 điều này, trong phạm vi nội bộ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban ngành, Đoàn thể.
Điều 6. Quyết định thanh lý tài sản Nhà nước
1. Phân cấp cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản Nhà nước:
a) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đoàn thể thuộc Thành phố quản lý như phân cấp tại Quyết định số 182/2006/QĐ-UBND ngày 29/09/2006 của UBND Thành phố.
b) Ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đoàn thể thuộc Thành phố, thuộc quận huyện.
c) Các tài sản khác có giá mua ban đầu từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đoàn thể thuộc Thành phố, thuộc quận huyện.
2. Phân cấp UBND quận huyện quyết định thanh lý tài sản Nhà nước:
a) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận huyện quản lý như phân cấp tại Quyết định số 182/2006/QĐ-UBND ngày 29/09/2006 của UBND Thành phố.
b) Các tài sản khác (trừ ô tô) có giá mua ban đầu dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận huyện.
3. Phân cấp cho Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Đoàn thể quyết định thanh lý tài sản Nhà nước:
Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại khoản 1 điều này, có giá mua ban đầu dưới 500 triệu đồng/ 1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban ngành, Đoàn thể.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, Đoàn thể và UBND quận huyện trong việc quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước theo phân cấp:
Quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước theo phân cấp và theo các quy định hiện hành về quản lý tài sản Nhà nước, chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về quyết định của mình.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập về trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ Tài chính.
Xử lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý tài chính, các khoản thu, chi có liên quan khi thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước theo phân cấp và các quy định hiện hành.
Các Sở, ban ngành, Đoàn thể, UBND quận huyện khi Quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước theo phân cấp có trách nhiệm phối hợp và gửi quyết định về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tài chính.
Hàng năm, đến thời điểm 31 tháng 12 các Sở, ban ngành, Đoàn thể, UBND quận huyện tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước theo phân cấp về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Đề xuất, kiến nghị UBND Thành phố phương án xử lý trong việc thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo phân cấp.
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước theo phân cấp.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản Nhà nước
Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước, lập hồ sơ, thực hiện các trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định để xem xét, quyết định. Thực hiện thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Thực hiện kê khai, đăng ký, báo cáo quản lý sử dụng tài sản Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
Đề xuất kiến nghị, lập phương án xử lý tài sản Nhà nước khi thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước báo cáo cấp có thẩm quyền theo phân cấp.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Các Sở, ban ngành, Đoàn thể và UBND quận huyện, Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2007 của Chính phủ; Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ Tài chính và quy định về phân cấp này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét giải quyết.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 126/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 3948/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do có văn bản thay thế do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 3948/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do có văn bản thay thế do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 2 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 5 Quyết định 182/2006/QĐ-UBND ủy quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước là nhà, vật kiến trúc thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất, tài sản trên đất tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công, cơ quan đoàn thể, các tổ chức có thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND về việc phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 1 Quyết định 126/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 3948/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do có văn bản thay thế do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành