UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 07 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC VỰC MẤU TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10 ngày 20/5/1998, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập.
Căn cứ Quyết định số 2456/QĐ.BNN-KHCN ngày 21/9/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành tiêu chuẩn ngành 14TCN 156-2005 quy định lập và ban hành quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi, Quyết định số 48/2002/QĐ-BNN ngày 10/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành tiêu chuẩn Ngành 14 TCN 121-2002: Hồ chứa nước - Công trình thuỷ lợi - Quy định về lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết; ý kiến của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại công văn số 4394/BNN-TL ngày 04/8/2009 về việc Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Vực Mấu tỉnh Nghệ An.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 2546/TTr.SNN-QLXD ngày 09/9/2009 về việc phê duyệt và ban hành quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Vực Mấu tỉnh Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Chủ tịch UBND huyện Quỳnh Lưu, Giám đốc Công ty Thuỷ lợi Bắc Nghệ An và Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC VỰC MẤU, TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số:93/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Mọi hoạt động của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, vận hành, khai thác, bảo vệ an toàn và phòng chống lụt bão công trình hồ chứa nước Vực Mấu đều phải tuân thủ Quy trình này và các quy định sau đây của Nhà nước:
1. Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001; Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08/3/1993; Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão số 27/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24/8/2000 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng chống lụt bão ngày 08/3/1993.
3. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập.
4. Các Tiêu chuẩn, Quy phạm:
a) Hồ chứa nước - Công trình thuỷ lợi - Quy định về lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết (14TCN 121-2002).
b) Công trình thuỷ lợi kho nước - Yêu cầu kỹ thuật trong quản lý và khai thác (14TCN 55-88).
c) Quy phạm công tác thuỷ văn trong hệ thống thuỷ nông (14TCN 49-86).
d) Các Tiêu chuẩn, Quy phạm khác có liên quan tới công trình thuỷ công của hồ chứa nước.
Điều 2. Việc vận hành điều tiết hồ chứa nước Vực Mấu phải đảm bảo:
1. An toàn công trình theo chỉ tiêu phòng chống lũ với tần suất lũ thiết kế P=0,5%, tương ứng với mực nước +22,72m; tần suất lũ kiểm tra P=0,1%, tương ứng với mực nước +23,53m, lũ cực hạn (PMF), với mực nước +26,05m.
2. Cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cho nhân dân, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và các nhu cầu dùng nước khác theo nhiệm vụ thiết kế được duyệt.
Điều 3. Vận hành công trình đầu mối:
Việc vận hành cống lấy nước, tràn xả lũ và các công trình khác thực hiện theo Quy trình quản lý vận hành các công trình đầu mối do đơn vị tư vấn thiết kế lập.
Điều 4. Vận hành điều tiết hồ chứa:
1. Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Vực Mấu tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Quy trình) là cơ sở pháp lý để Công ty Thuỷ lợi Bắc Nghệ An vận hành điều tiết hồ chứa nước Vực Mấu.
2. Trong mùa mưa lũ, khi xuất hiện các tình huống đặc biệt chưa được quy định trong Quy trình, việc vận hành điều tiết và phòng chống lụt bão của hồ chứa phải theo sự chỉ đạo điều hành thống nhất của UBND tỉnh Nghệ An, trực tiếp là Sở Nông Nghiệp & PTNT.
Chương II
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT TRONG MÙA LŨ
Điều 5. Trước mùa mưa lũ hàng năm, Công ty Thuỷ lợi Bắc phải thực hiện:
1. Kiểm tra công trình theo đúng quy định hiện hành, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng, đảm bảo công trình vận hành an toàn trong mùa mưa lũ.
2. Căn cứ vào dự báo khí tượng thuỷ văn mùa lũ hàng năm và Quy trình, lập "Kế hoạch tích, xả nước cụ thể trong mùa lũ", làm cơ sở vận hành điều tiết hồ chứa, đảm bảo an toàn công trình và tích đủ nước phục vụ các nhu cầu dùng nước, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT.
3. Lập phương án phòng chống lụt bão cho hồ chứa nước Vực Mấu để Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Điều tiết mực nước hồ trong mùa lũ:
1. Trong quá trình vận hành điều tiết, mực nước hồ chứa thấp hơn hoặc bằng tung độ "Đường phòng phá hoại" trên Biểu đồ điều phối (có Phụ lục đính kèm).
2. Từ ngày 01/10 hàng năm, duy trì mực nước ở cao trình +21,00m.
Điều 7. Khi mực nước hồ đến giới hạn quy định tại Khoản 2 Điều 6, Công ty Thuỷ lợi Bắc sẵn sàng xả lũ. Trước khi tiến hành xả lũ phải:
1. Báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT, Ban chỉ huy PCLB tỉnh về việc xả lũ.
2. Căn cứ vào diễn biến tình hình khí tượng thuỷ văn, hiện trạng các công trình đầu mối, vùng hạ du hồ chứa và Quy trình để quyết định việc xả lũ (số cửa, độ mở và thời gian mở...).
3. Khi mực nước hồ cao hơn quy định tại Khoản 2 Điều 6, nếu cần tích nước thì Công ty Thuỷ lợi Bắc báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét quyết định.
4. Khi mực nước hồ đạt +21,0m và đang lên, đồng thời dự báo ở thượng nguồn có mưa to hoặc rất to, Công ty Thuỷ lợi Bắc vận hành tràn để xả lũ, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh.
Điều 8. Vận hành xả lũ trong một số trường hợp đặc biệt:
tỉnh.
2. Khi mực nước hồ vượt quá +23,53m và đang lên, Công ty Thuỷ lợi Bắc báo cáo Sở Nông Nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh quyết định phương án xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn hồ chứa.
Chương III
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT TRONG MÙA KIỆT
Điều 9. Trước mùa kiệt hàng năm, Công ty Thuỷ lợi Bắc căn cứ vào lượng nước trữ trong hồ, dự báo khí tượng thuỷ văn và nhu cầu dùng nước, lập "Phương án cấp nước trong mùa kiệt", báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT, thông báo cho các hộ dùng nước trong hệ thống để chủ động trong sản xuất hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong trường hợp lượng nước không đảm bảo nhu cầu.
Điều 10. Điều tiết giữ mực nước hồ trong mùa kiệt:
1. Trong quá trình vận hành điều tiết, mực nước hồ chứa phải cao hơn hoặc bằng tung độ "Đường hạn chế cấp nước" trên biểu đồ điều phối (có Phụ lục đính kèm).
2. Mực nước hồ thấp nhất ở cuối các tháng trong mùa kiệt được giữ như sau:
Thời gian (ngày/ tháng) | 31/XII | 31/I | 28/II | 31/III | 30/IV | 31/V | 30/VI | 31/VII |
Mực nước thấp nhất (m) | 18,75 | 18,08 | 17,63 | 16,86 | 15,69 | 14,82 | 13,62 | 12,50 |
Điều 11. Vận hành cấp nước:
1. Trường hợp bình thường: Khi mực nước hồ cao hơn hoặc bằng tung độ "Đường hạn chế cấp nước" Công ty Thuỷ lợi Bắc đảm bảo cấp đủ nước cho các nhu cầu dùng nước theo kế hoạch cấp nước.
2. Trường hợp đặc biệt:
a) Khi mực nước hồ thấp hơn tung độ "Đường hạn chế cấp nước" và cao hơn mực nước chết, Công ty Thuỷ lợi Bắc và các hộ dùng nước phải thực hiện các biện pháp cấp nước đặc biệt và sử dụng nước ưu tiên cho sinh hoạt và nông nghiệp, hạn chế trường hợp thiếu nước vào cuối mùa kiệt.
b) Khi mực nước hồ bằng hoặc thấp hơn mực nước chết, Công ty Thuỷ lợi Bắc phải lập phương án, kế hoạch sử dụng dung tích chết, báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT quyết định.
Chương IV
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT KHI HỒ CHỨA CÓ SỰ CỐ
Điều 12. Khi công trình đầu mối của hồ chứa (đập chính, tràn xả lũ, cống lấy nước) có dấu hiệu xẩy ra sự cố gây mất an toàn cho công trình, Công ty Thuỷ lợi Bắc phải báo cáo tình hình và tham mưu phương án xử lý với Sở Nông nghiệp & PTNT để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 13. Khi cửa tràn xả lũ hoặc cống lấy nước có sự cố, không vận hành được, Công ty Thuỷ lợi Bắc phải tổ chức triển khai ngay việc khắc phục giờ đầu, đồng thời tham mưu phương án xử lý báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh quyết định để đảm bảo an toàn công trình và khắc phục hậu quả.
Chương V
QUAN TRẮC CÁC YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
Điều 14. Công ty Thuỷ lợi Bắc phải thu thập, quan trắc, đo đạc, lập sổ theo dõi mực nước, lượng mưa và các yếu tố khí tượng thuỷ văn khác theo Quy phạm, Tiêu chuẩn ngành 14TCN 49-86 và 14TCN 55-88.
Điều 15. Hàng năm Công ty Thuỷ lợi Bắc phải tiến hành:
1. Tính toán và dự báo lượng nước đến hồ làm cơ sở để lập kế hoạch tích, cấp, xả nước.
2. Đánh giá, tổng kết các đợt xả lũ (lưu lượng xả, số cửa tràn vận hành, thời gian xả, diễn biến mực nước thượng lưu hồ, ảnh hưởng đối với vùng hạ du và dân sinh trong lòng hồ...).
3. Tiến hành thu thập, đo đạc, tính toán lưu lượng và tổng lượng lũ đến hồ; đo đạc kiểm tra lưu lượng và tổng lượng nước đến mùa kiệt của hồ.
Chương VI
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 16. Sở Nông nghiệp & PTNT:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Công ty Thuỷ lợi Bắc thực hiện Quy trình.
2. Giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy trình theo thẩm quyền.
3. Tổng hợp, trình UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quy trình.
4. Thẩm định Phương án phòng chống lụt bão hàng năm và phương án xử lý sự cố của hồ chứa nước Vực Mấu, trình UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.
Điều 17. Công ty Thủy lợi Bắc:
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định trong Quy trình để vận hành điều tiết hồ chứa nước Vực Mấu, đảm bảo an toàn công trình và đủ nước phục vụ các nhu cầu dùng nước.
2. Trong quá trình quản lý khai thác, hàng năm phải tổng kết đánh giá việc vận hành điều tiết hồ và thực hiện Quy trình. Nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung, báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
3. Yêu cầu địa phương, đơn vị, cá nhân liên quan trong hệ thống thực hiện Quy trình.
4. Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý các hành vi ngăn cản, xâm hại đến việc thực hiện Quy trình.
5. Kịp thời báo cáo và thực hiện các Quyết định của UBND tỉnh khi xảy ra tình huống như quy định tại Khoản 2 Điều 8, Điều 12, Điều 13 của Quy trình này.
Điều 18. Uỷ ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu:
1. Thực hiện nghiêm túc Quy trình.
2. Ngăn chặn, xử lý và thông báo cho Công ty Thuỷ lợi Bắc những hành vi ngăn cản, xâm hại việc thực hiện Quy trình theo thẩm quyền.
4. Thực hiện phương án đảm bảo an toàn cho vùng hạ du khi hồ chứa xả lũ và trường hợp công trình xảy ra sự cố.
5. Huy động nhân lực, vật lực, phối hợp với Công ty Thuỷ lợi Bắc phòng, chống lụt, bão, bảo vệ và xử lý sự cố công trình.
6. Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương thực hiện đúng các quy định trong
Quy trình và tham gia phòng chống lụt bão, bảo vệ an toàn hồ chứa nước Vực Mấu.
Điều 19. Các hộ dùng nước và những đơn vị hưởng lợi khác:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Quy trình.
2. Hàng năm, phải ký hợp đồng dùng nước với Công ty Thuỷ lợi Bắc để Công ty lập kế hoạch cấp nước hợp lý, đảm bảo môi trường sinh thái, dùng nước tiết kiệm, hiệu quả kinh tế và an toàn công trình.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan được nêu tại Pháp lệnh khai thác & bảo vệ công trình thuỷ lợi, các Văn bản pháp quy có liên quan đến việc quản lý khai thác và bảo vệ công trình hồ chứa nước Vực Mấu.
4. Tham gia xử lý khi có sự cố và bảo vệ công trình.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Mọi quy định về vận hành điều tiết hồ chứa nước Vực Mấu trước đây trái với những quy định trong Quy trình này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, Công ty Thuỷ lợi Bắc tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh Quyết định./.
- 1 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quy trình vận hành và điều tiết Hồ chứa nước Vực Mấu tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 77/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 93/2009/QĐ-UBND về Quy trình vận hành và điều tiết Hồ chứa nước Vực Mấu tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 77/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 93/2009/QĐ-UBND về Quy trình vận hành và điều tiết Hồ chứa nước Vực Mấu tỉnh Nghệ An
- 1 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Đu Đủ, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 49/2010/QĐ-UBND ban hành Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Lòng Sông, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Sông Sào do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 6 Quyết định 2456 QĐ/BNN-KHCN năm 2005 ban hành Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 156 - 2005: Hệ thống Công trình thuỷ lợi - Quy định về lập và ban hành quy trình vận hành hệ thống của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Quyết định 48/2002/QĐ-BNN ban hành tiêu chuẩn: Hồ chứa nước – Công trình Thuỷ lợi Quy định về lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 11 Luật Tài nguyên nước 1998
- 12 Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 1 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Đu Đủ, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 49/2010/QĐ-UBND ban hành Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Lòng Sông, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Sông Sào do tỉnh Nghệ An ban hành