ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 935/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 5 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 371/SXD-QLXD ngày 07 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHAI THÁC CÁT, SỎI XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này áp dụng đối với công tác quản lý, khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Ngoài những nội dung tại Quy định này, việc quản lý khai thác cát, sỏi xây dựng còn phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.
Áp dụng đối với các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác và kinh doanh cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Quy định đối với bãi tập kết cát, sỏi xây dựng
Bãi tập kết cát, sỏi xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng bến, bãi kinh doanh vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh; tuân thủ theo Quy định về quản lý, sử dụng các bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do UBND tỉnh ban hành.
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁT, SỎI THEO QUY HOẠCH
Sở Xây dựng tổ chức công bố, công khai quy hoạch khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; đồng thời, phổ biến Quy định này để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện.
Điều 5. Cắm mốc khu vực khai thác, khu vực cấm khai thác
1. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc cắm biển báo các khu vực cấm hoặc tạm cấm khai thác cát, sỏi xây dựng trên các sông.
2. Các tổ chức, cá nhân được quyền khai thác: Trước khi thực hiện khai thác cát, sỏi xây dựng, các tổ chức, cá nhân được quyền khai thác có trách nhiệm tổ chức cắm mốc khu vực khai thác theo ranh giới được cấp phép và phương án cắm mốc được phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thẩm định và phê duyệt phương án cắm mốc ranh giới khu vực khai thác.
TỔ CHỨC KHAI THÁC CÁT, SỎI THEO QUY HOẠCH
Điều 6. Quy định về lựa chọn nhà đầu tư
1. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo Quy trình lựa chọn nhà đầu tư khai thác cát, sỏi xây dựng do UBND tỉnh ban hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và cấp giấy phép khai thác.
Điều 7. Điều kiện để các tổ chức, các nhân được khai thác và kinh doanh cát, sỏi xây dựng
Các tổ chức, cá nhân chỉ được phép khai thác và kinh doanh cát, sỏi xây dựng khi đã đáp ứng các điều kiện:
1. Có giấy phép khai thác cát, sỏi xây dựng do UBND tỉnh cấp;
2. Có bãi tập kết cát, sỏi xây dựng (do tổ chức, cá nhân đầu tư hoặc thuê lại), đảm bảo phù hợp với các quy định của UBND tỉnh về quy hoạch và các điều kiện sử dụng đối với bãi tập kết cát, sỏi xây dựng (trừ trường hợp phương án khai thác không cần bãi tập kết được ghi trong giấy phép khai thác);
3. Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định.
1. Cung cấp cho UBND cấp xã giấy phép khai thác và hồ sơ kèm theo (gồm vị trí khu vực khai thác, mốc giới hạn khu vực khai thác, danh sách phương tiện khai thác và thông tin về người điều khiển phương tiện khai thác, giám đốc điều hành khu mỏ).
2. Tham dự buổi họp dân do UBND cấp xã tổ chức để thông báo công khai hoạt động khai thác để người dân tham gia giám sát.
3. Chấp hành theo đúng quy định về trình tự, thủ tục về xin cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi xây dựng; các quy định liên quan về tài nguyên khoáng sản; bồi thường thiệt hại do các hoạt động khai thác gây ra.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định.
5. Thực hiện việc khai thác theo đúng thiết kế kỹ thuật hoặc phương án khai thác đã được duyệt theo quy định; đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật để nâng cao hiệu quả trong các khâu thăm dò, khai thác, không để xảy ra tình trạng lãng phí tài nguyên,
6. Tuân thủ các quy định về an toàn, bảo hộ lao động; bảo vệ môi trường và phục hồi môi trường.
7. Chỉ được khai thác tài nguyên khoáng sản cát, sỏi xây dựng trong phạm vi ranh giới khu đất được cấp phép, đảm bảo tuân thủ khối lượng, thời gian theo nội dung được ghi trong giấy phép.
Khi chấm dứt hoạt động khai thác phải san lấp mặt bằng để hoàn trả lại khu vực đất đã thực hiện khai thác.
8. Các tổ chức kinh tế được cấp giấy phép khai thác có trách nhiệm tạo điều kiện cho dân cư ở các địa phương có nhu cầu được tham gia lao động khai thác cát, sỏi theo giấy phép.
9. Thực hiện Báo cáo định kỳ mỗi năm 2 lần: Báo cáo 6 tháng đầu năm, nộp chậm nhất vào ngày 25 tháng 6 và báo cáo cả năm nộp chậm nhất vào ngày 25 tháng 12.
Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân được phép cấp phép khai thác cát, sỏi xây dựng phải thực hiện báo cáo đột xuất.
Điều 9. Khai thác cát, sỏi theo quy hoạch kế hoạch
Trên cơ sở quy hoạch, định hướng phân kỳ khai thác, kế hoạch khai thác giai đoạn đến năm 2015 được ban hành tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện khai thác; tổ chức thẩm định, phê duyệt trữ lượng, chất lượng cát, sỏi xây dựng; thẩm định và phê duyệt phương án cắm mốc ranh giới khai thác để các nhà đầu tư thực hiện.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu UBND tỉnh cập nhật, bổ sung quy hoạch các khu vực có tài nguyên cát, sỏi xây dựng.
b) Theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện, Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến HĐND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
c) Thường xuyên rà soát, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các địa điểm xây dựng bãi tập kết cát, sỏi xây dựng phù hợp.
d) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác theo trách nhiệm, quyền hạn được phân công.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác; đảm bảo việc khai thác tuân thủ quy hoạch được duyệt.
b) Phối hợp với Cảnh sát Giao thông đường thủy, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Thanh tra Giao thông đường thuỷ và UBND cấp huyện đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý các phương tiện và chủ phương tiện khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi vi phạm các quy định của pháp luật.
c) Theo dõi, kịp thời phát hiện để đề xuất UBND tỉnh giao nhiệm vụ và tổ chức thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với địa phương để xảy ra tình trạng khai thác trái phép.
d) Thường xuyên kiểm tra, xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác theo trách nhiệm, quyền hạn được phân công.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông đường thuỷ tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện và chủ phương tiện khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi lòng sông trái phép, vi phạm các quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nạo vét luồng lạch, điều chỉnh dòng chảy và tận thu cát, sỏi xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành cắm biển báo các khu vực cấm hoặc tạm cấm khai thác cát, sỏi xây dựng trên các sông.
d) Chỉ đạo việc cấp giấy phép mở bến thủy nội địa cho các bãi tập kết có nhu cầu và phù hợp quy hoạch được duyệt.
đ) Phối hợp với các đơn vị có liên quan để theo dõi, kiểm tra quá trình hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng.
e) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác theo trách nhiệm, quyền hạn được phân công.
4. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc kết hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Giao thông đường thủy, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý các phương tiện và chủ phương tiện khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi trái phép.
b) Kiểm tra những vi phạm về cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về giao thông đường thuỷ nội địa và các quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan để theo dõi, kiểm tra quá trình hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng.
5. Ban quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô:
a) Phối hợp với Cảnh sát Giao thông đường thuỷ, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Thanh tra Giao thông đường thuỷ và UBND huyện Phú Lộc trong công tác kiểm tra, xử lý các phương tiện và chủ phương tiện khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi trái phép, vi phạm các quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các nội dung liên quan đã được UBND tỉnh phân công, phân cấp cho Ban quản lý khu Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
6. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế:
a) Chỉ đạo công tác lập lại trật tự, xử lý các trường hợp khai thác trái phép và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh đối với các trường hợp để xảy ra tình trạng khai thác trái phép trên địa bàn.
b) Tuyên truyền giáo dục nhân dân và các chủ phương tiện nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 16/2002/CT-TTg ngày 31/7/2002 và Chỉ thị 29/2008/CT-TTg ngày 02/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;
c) Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 13/CT-UBND ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý dứt điểm vi phạm về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
d) Theo dõi hoạt động khai thác cát, sỏi đúng theo quy định tại các biển báo cấm, tạm cấm, hạn chế và phạm vi an toàn theo quy định của Pháp luật hiện hành cho các công trình công cộng như cầu cống, di tích lịch sử văn hoá, an ninh quốc phòng và các công trình khác.
đ) Tăng cường tổ chức kiểm tra và phối hợp các ngành để kiểm tra các hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng của các tổ chức, cá nhân; kiên quyết đình chỉ và xử lý nghiêm các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển cát, sỏi xây dựng trái phép và vi phạm các quy định của pháp luật.
e) Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
g) Chỉ đạo công tác lựa chọn chủ đầu tư và sử dụng đất bến, bãi theo đúng quy định.
h) Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã nơi có hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng:
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương với nhân dân nhằm phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm về khai thác cát, sỏi xây dựng.
- Tổng hợp danh sách các khu vực giáp ranh địa giới hành chính của nhiều xã, phường, thị trấn thường xảy ra khai thác trái phép; Chủ tịch UBND các cấp xã, phường, thị trấn đó (không phân biệt địa bàn cấp huyện) có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp giữa các xã, phường, thị trấn để kiểm tra xử lý các đối tượng vi phạm khai thác cát, sỏi trái phép.
- Đối với những địa bàn thường xảy ra hoạt động khai thác trái phép, tập trung nhiều phương tiện khai thác vào ban đêm thì Chủ tịch UBND cấp xã đó phải có kế hoạch bố trí lực lượng, phương tiện tại các chốt giám sát 24/24 để kịp thời phát hiện vi phạm.
- Chủ trì phối hợp với tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác tổ chức họp dân nơi được cấp phép để thông báo đầy đủ nội dung giấp phép để nhân dân biết và giám sát.
- Lập danh sách các hộ có thể khai thác cát, sỏi; hướng dẫn các hộ để thành lập hợp tác xã hoặc tổ, nhóm khai thác, báo cáo UBND tỉnh để xem xét ưu tiên cấp phép khai thác nhằm ổn định sinh kế của người dân.
1. Sở Xây dựng: Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện quy hoạch cho UBND tỉnh trước ngày 20 thàng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm tình hình khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh và tình hình thực hiện của các nhà đầu tư cho UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế: Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm tình hình khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn và tình hình thực hiện của các nhà đầu tư cho UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
4. Các tổ chức, cá nhân khai thác cát, sỏi:
a) Thực hiện Báo cáo định kỳ mỗi năm 2 lần: Báo cáo 6 tháng đầu năm, nộp chậm nhất vào ngày 25 tháng 6 và báo cáo cả năm nộp chậm nhất vào ngày 25 tháng 12.
b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân được phép cấp phép khai thác cát, sỏi xây dựng phải thực hiện báo cáo đột xuất.
1. Các trường hợp vi phạm các điều, khoản của Quy định này sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế thường xuyên chỉ đạo kiểm tra việc khai thác cát, sỏi trên địa bàn và xử lý vi phạm theo đúng quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và xử lý đối với việc tuân thủ quy định trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn về khai thác cát, sỏi xây dựng của UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế./.
KẾ HOẠCH KHAI THÁC CÁT, SỎI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quy định quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT | Khu vực | Tọa độ trung tâm của bãi | Mang số hiệu trên bản đồ | Trữ lượng cát, sỏi cấp 122 (m3) | Trữ lượng cát (m3) | Trữ lượng sỏi (m3) | Trữ lượng cát đưa vào khai thác (m3) | Trữ lượng sỏi đưa vào khai thác (m3) |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| TỔNG CỘNG (A+B+C) |
|
|
|
|
| 6,448,000 | 2,298,000 |
A | CÁT, SỎI BÃI BỒI |
|
|
|
|
| 3,941,000 | 2,094,000 |
I | Thành Phố Huế |
|
|
|
|
| 755,000 | 57,000 |
1 | Bãi bồi Lương Quán - phường Thủy Biều | X= 1818834 Y= 556423 | QH1 | 1,544,000 | 1,436,000 | 108,000 | 755,000 | 57,000 |
II | Thị xã Hương Thủy |
|
|
|
|
| 743,000 | 168,000 |
1 | Bãi Thôn Hạ (Bãi Cầu Tràu) – xã Dương Hòa | X= 1808489 Y= 564968 | QH3 | 656,000 | 558,000 | 98,000 | 241,000 | 43,000 |
2 | Bãi thác Choong - xã Dương Hòa | X= 1805579 Y= 565865 | QH4 | 627,000 | 502,000 | 125,000 | 502,000 | 125,000 |
III | Huyện Phong Điền |
|
|
|
|
| 688,000 | 203,000 |
1 | Bãi bồi Cặp Đồng Mụ Nọ - xã Phong Mỹ | X= 1827836 Y= 531923 | QH6 | 1,055,000 | 791,000 | 264,000 | 210,000 | 71,000 |
2 | Bãi bồi thôn Cổ Bi - xã Phong Sơn | X= 1825784 Y= 546329 | QH7 | 732,000 | 623,000 | 109,000 | 165,000 | 29,000 |
3 | Bãi bồi Đội 4 Tân Mỹ - xã Phong Mỹ | X= 1827185 Y= 529758 | QH8 | 470,000 | 353,000 | 117,000 | 95,000 | 31,000 |
4 | Bãi bồi Phú Kinh - xã Phong Mỹ | X= 1831296 Y= 533317 | QH9 | 470,000 | 376,000 | 94,000 | 100,000 | 25,000 |
5 | Bãi bồi Huỳnh Trúc (Ông Niên) – xã Phong Mỹ | X= 1829673 Y= 532612 | QH10 | 552,000 | 414,000 | 138,000 | 111,000 | 37,000 |
6 | Bãi bồi Ông Ô - xã Phong Mỹ | X= 1828722 Y= 532518 | QH11 | 67,000 | 27,000 | 40,000 | 7,000 | 10,000 |
IV | Thị xã Hương Trà |
|
|
|
|
| 361,000 | 61,000 |
1 | Bãi bồi thôn Lại Bằng - phường Hương Vân | X= 1825546 Y= 546452 | QH12 | 814,000 | 692,000 | 122,000 | 346,000 | 61,000 |
2 | Bãi bồi thôn Thọ Bình - xã Bình Thành | X= 1809109 Y= 556019 | QH13 | 6,000 | 6,000 |
| 6,000 |
|
3 | Các bãi bồi dọc theo khe Ly và khe Thương - xã Hương Thọ | X= 1815330 Y= 558883 | QH14 | 9,000 | 9,000 |
| 9,000 |
|
V | Huyện Quảng Điền |
|
|
|
|
| 654,000 | 72,000 |
1 | Bãi bồi thôn Bác Vọng Đông – xã Quảng Phú - huyện Quảng Điền | X= 1828581 Y= 553430 | QH15 | 1,454,000 | 1,309,000 | 145,000 | 654,000 | 72,000 |
VI | Huyện Phú Lộc |
|
|
|
|
| 371,000 | 1,134,000 |
1 | Bãi Đại Giang - xã Lộc Hòa | X= 1798995 Y= 583291 | QH16 | 948,000 | 190,000 | 758,000 | 190,000 | 758,000 |
2 | Suối Voi - xã Lộc Tiến | X= 1797709 Y= 604734 | QH17 | 151,000 | 61,000 | 90,000 | 61,000 | 90,000 |
3 | Bãi Khe Dài - xã Lộc Hòa | X= 1799623 Y= 582583 | QH18 | 358,000 | 72,000 | 286,000 | 72,000 | 286,000 |
4 | Bãi bồi Cồn Sen - thôn 7 - xã Lộc Hòa | X= 1801146 Y= 582027 | QH20 | 48,000 | 48,000 |
| 48,000 |
|
VII | Huyện Nam Đông |
|
|
|
|
| 80,000 | 151,000 |
1 | Bãi A Zông - xã Thượng Lộ | X= 1786753 Y= 577518 | QH23 | 95,000 | 43,000 | 52,000 | 43,000 | 52,000 |
2 | Bãi sau TT Y tế huyện - TT Khe Tre | X= 1788651 Y= 576047 | QH24 | 57,000 | 15,000 | 42,000 | 15,000 | 42,000 |
3 | Bãi Vườn tiêu - xã Hương Hòa | X= 1789071 Y= 574095 | QH25 | 20,000 | 5,000 | 15,000 | 5,000 | 15,000 |
4 | Bãi thôn Phú Thuận - xã Hương Giang | X= 1784749 Y= 573079 | QH26 | 20,000 | 4,000 | 16,000 | 4,000 | 16,000 |
5 | Bãi thôn La Vân - xã Thượng Nhật | X= 1785485 Y= 573302 | QH27 | 21,000 | 6,000 | 15,000 | 6,000 | 15,000 |
6 | Bãi cầu cây Xoài - xã Hương Phú | X= 1791243 Y= 577471 | QH28 | 18,000 | 7,000 | 11,000 | 7,000 | 11,000 |
VIII | Huyện A Lưới |
|
|
|
|
| 289,000 | 248,000 |
1 | Bãi bồi thôn 1 và thôn 2 - xã Hồng Quảng | X=1798757 Y= 523465 | QH33 | 215,000 | 116,000 | 99,000 | 116,000 | 99,000 |
2 | Bãi bồi thôn 3 - xã Hồng Quảng | X=1798022 Y= 524278 | QH34 | 90,000 | 52,000 | 38,000 | 52,000 | 38,000 |
3 | Bãi bồi thôn 1 - xã Hồng Kim | X=1800115 Y= 522885 | QH35 | 63,000 | 30,000 | 33,000 | 30,000 | 33,000 |
4 | Bãi bồi thôn Lê Lộc 1 - xã Hồng Bắc | X=1799767 Y= 522391 | QH36 | 47,000 | 28,000 | 19,000 | 28,000 | 19,000 |
5 | Bãi bồi thôn A Sam - xã Đông Sơn | X=1782819 Y= 535723 | QH38 | 31,000 | 18,000 | 13,000 | 18,000 | 13,000 |
6 | Bãi bồi thôn Pa Hy - xã Hồng Hạ | X=1802938 Y= 535276 | QH39 | 31,000 | 5,000 | 26,000 | 5,000 | 26,000 |
7 | Bãi bồi thôn Loa - xã Đông Sơn | X=1783673 Y= 535354 | QH41 | 26,000 | 16,000 | 10,000 | 16,000 | 10,000 |
8 | Bãi bồi thôn Dùng - xã Hương Nguyên | X=1803011 Y= 541470 | QH43 | 17,000 | 16,000 | 1,000 | 16,000 | 1,000 |
9 | Bãi bồi thôn Ka Lô - xã A Roàng | X=1781001 Y= 541291 | QH44 | 17,000 | 8,000 | 9,000 | 8,000 | 9,000 |
B | CÁT, SỎI LÒNG SÔNG |
|
|
|
|
| 2,417,000 | 204,000 |
1 | Sông Bồ gồm 02 đoạn sông: |
|
|
|
|
| 991,000 | 51,000 |
a) | Đoạn lòng sông từ điểm cách lòng hồ thủy điện HươngĐiền 6km đến cầu An Lỗ (cách cầu 500m) | X= 1828896
Y= 547385 | QH47 | 975,000 | 926,000 | 49,000 | 370,000 | 19,000 |
b) | Đoạn lòng sông từ cầu An Lỗ (cách cầu 500m) đến ngã ba sông Hai Nhánh (Bác Vọng) | X= 1828896 Y= 547385 | QH47 | 1,636,000 | 1,554,000 | 82,000 | 621,000 | 32,000 |
2 | Sông Tả Trạch: đoạn sông từ khu vực cách cầu Tuần khoảng 2,6km đến bãi bồi thôn Thanh Vân - xã Dương Hoà - thị xã Hương Thuỷ | X= 1807172 Y= 566103 | QH48 | 1,929,000 | 1,736,000 | 193,000 | 694,000 | 77,000 |
3 | Sông Nước Ngọt (sông Bù Lu): Đoạn cát, sỏi lòng sông Nước Ngọt (sông Bù Lu) được khảo sát và đưa vào khai thác từ điểm cách cầu Nước Ngọt khoảng 1,6km trở về phía hạ nguồn của sông (tiếp giáp với xã Lộc Vĩnh) | X= 1801927 Y= 601559 | QH49 | 60,000 | 56,000 | 4,000 | 56,000 | 4,000 |
4 | Sông Ô Lâu: Đoạn sông khảo sát thuộc địa phận xã Phong Thu và thị trấn Phong Điền - huyện Phong Điền | X= 1835109 Y= 538067 | QH50 | 410,000 | 381,000 | 29,000 | 129,000 | 11,000 |
5 | Sông Truồi: từ cầu Khe Dài (cách cầu 200m) đi qua cầu Máng (cách 2 bên cầu 200m) và xuống khoảng 1,3km (cách cầu Truồi khoảng 1,4km) | X= 1802355 Y= 581394 | QH51 | 608,000 | 547,000 | 61,000 | 547,000 | 61,000 |
C | CÁT NỘI ĐỒNG |
|
|
|
|
| 90,000 |
|
I | Huyện Phú Lộc |
|
|
|
|
| 90,000 |
|
1 | Bãi Trằm - thôn Thủy Dương - xã Lộc Tiến | X= 1798304 Y= 603619 | QH54 | 90,000 | 90,000 |
| 90,000 |
|
- 1 Chỉ thị 66/2015/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 770/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý dứt điểm vi phạm về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5 Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND về phê chuẩn Quy hoạch khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020
- 6 Luật khoáng sản 2010
- 7 Chỉ thị 29/2008/CT-TTg về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 11/2007/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 124/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Nghị định 124/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 10 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 11 Luật Đầu tư 2005
- 12 Luật Thương mại 2005
- 13 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật xây dựng 2003