ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII kỳ họp thứ 15 về việc hỗ trợ đối với công chức cấp xã có trình độ sơ cấp chuyên môn; thực hiện chế độ phụ cấp, hỗ trợ đối với những người không chuyên trách cấp xã; cán bộ ấp, khu phố và quy định chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1655/TTr-SNV-XDCQ ngày 21 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người họat động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì và phối hợp cùng Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010
- Quyết định này thay thế Quyết định số 224/2005/QĐ-UBND ngày 14/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ, công chức xã, phường thị trấn;
- Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/3/ 2007 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi mức phụ cấp cán bộ ấp, khu phố;
- Bãi bỏ quy định tại khoản 2 Điều 01 Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về quy định mức kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cấp xã; kinh phí hoạt động ấp, khu phố và chính sách, chế độ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ VÀ CÁN BỘ ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Bình Dương)
SỐ LƯỢNG VÀ CHỨC DANH CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Nay quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã làm công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) như sau:
1. Số lượng cán bộ và công chức xã
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Cấp xã loại 1: bố trí không quá 25 người.
- Cấp xã loại 2: bố trí không quá 23 người.
- Cấp xã loại 3: bố trí không quá 21 người.
2. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã cụ thể như sau:
- Cấp xã loại 1: được bố trí tối đa không quá 22 người.
- Cấp xã loại 2: được bố trí tối đa không quá 20 người.
- Cấp xã loại 3: được bố trí tối đa không quá 19 người.
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã quy định tại khoản 1, 2 Điều này thực hiện theo Quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 15/01/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phân loại đơn vị hành chính các xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương.
3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về công tác tại xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Chức danh cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ cấp xã bao gồm các chức danh như sau
a) Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy xã);
b) Phó Bí thư cấp ủy Đảng;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
d) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
f) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
g) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
h) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
i) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
j) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với những xã, phường, thị trấn có Hội Nông dân Việt Nam);
k) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn và các
xã thuộc thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An và khu vực phía Nam huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên) hoặc Địa chính - xây dựng - nông thôn và môi trường (đối với xã còn lại);
e) Tài chính - kế toán; f) Tư pháp - hộ tịch ; g) Văn hóa - xã hội.
3. Trường hợp xã có 2 Phó Chủ tịch UBND theo dân số hoặc trong nhiệm kỳ được tăng thêm 01 Phó Chủ tịch UBND, theo sự chấp thuận của UBND tỉnh, thì được bố trí thêm 01 cán bộ chuyên trách nhưng vẫn phải đảm bảo trong tổng số cán bộ chuyên trách, công chức xã được quy định theo khoản 1, Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
STT | Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách |
1 | Thư ký Đảng ủy - đối với xã có Đảng ủy |
2 | Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã |
3 | Phó Chủ tịch UBMTTQVN xã – Trưởng ban Thanh tra nhân dân |
4 | Chủ tịch Hội người cao tuổi |
5 | Phó Bí thư Đoàn thanh niên |
6 | Phó Bí thư Đoàn TNCSHCM -kiêm Chủ tịch Hội LHTN |
7 | Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ |
8 | Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ |
9 | Phó Chủ tịch Hội Nông dân |
10 | Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh |
11 | Phó Chỉ huy trưởng Quân sự xã |
12 | Phó Công an (bố trí 02 Phó Công an đối với những xã UBND tỉnh quy định có 2 Phó Công an thì giảm thêm 01 chức danh khác) |
13 | Công an viên (đối với những xã tỉnh quy định có công an viên) |
14 | Phụ trách công tác nội vụ, thi đua, tôn giáo, dân tộc |
15 | Phụ trách một phần công tác tư pháp, hộ tịch, công chứng |
16 | Phụ trách công tác Đài truyền thanh |
17 | Phụ trách văn thư lưu trữ, thủ quỹ |
18 | Phụ trách bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) |
19 | Phụ trách công tác kế hoạch, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp |
20 | Phụ trách công tác thương mại dịch vụ, CN-TTCN-KHCN, HTX |
21 | Phụ trách công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tiếp dân |
22 | Phụ trách công tác gia đình và trẻ em, xóa đói giảm nghèo |
23 | Trưởng ban Tổ chức Đảng ủy |
24 | Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy |
25 | Trưởng ban Tuyên giáo Đảng ủy |
26 | Trưởng ban Dân vận Đảng ủy |
27 | Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ |
Việc tuyển dụng, bố trí những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đảm bảo tiêu chuẩn chung theo quy định tương tự như đối với cán bộ và công chức cấp xã, đảm bảo độ tuổi từ 45 trở xuống, đủ sức khỏe, đạt trình độ từ trung cấp trở lên, nhất là các chức danh mang tính chất chuyên môn kỹ thuật. Không được tuyển dụng những người chưa qua đào tạo hoặc đã quá tuổi quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã phải thỏa thuận và được sự thống nhất của Phòng Nội vụ huyện, thị xã trước khi tuyển dụng các chức danh những người hoạt động không chuyên trách.
THỰC HIỆN XẾP LƯƠNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Xếp lương đối với cán bộ và công chức cấp xã:
1. Đối với cán bộ cấp xã:
a) Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
Số TT | Chức vụ | Hệ số lương | |
Bậc 1 | Bậc 2 | ||
1 | - Bí thư Đảng ủy (hoặc chi bộ) | 2,35 | 2,85 |
2 | - Phó Bí thư Đảng ủy (hoặc chi bộ) - Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 2,15 | 2,65 |
3 | - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 1,95 | 2,45 |
4 | - Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ - Chủ tịch Hội Nông dân - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, | 1,75 | 2,25 |
b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ từ đại học trở lên được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch chuyên viên - 01.003 (công chức loại A1);
- Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ cao đẳng được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch chuyên viên - 01a.003 (công chức loại A0);
- Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ trung cấp được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch cán sự - 01.004 (công chức loại B).
2. Đối với công chức cấp xã:
a) Công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước) và bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/ NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ từ đại học trở lên được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch chuyên viên- 01.003 (công chức loại A1);
- Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ cao đẳng được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch chuyên viên - 01a.003 (công chức loại A0);
- Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ trung cấp được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch cán sự - 01.004 (công chức loại B);
- Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ sơ cấp được xếp lương theo bảng lương hành chính ngạch nhân viên văn thư- 01.008 (công chức loại C).
b) Công chức cấp xã quy định tại khoản 2, Điều 2 Chương I Quy định này chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu chung.
c) Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau:
- Đối với công chức được xếp ngạch chuyên viên và tương đương (01.003 và 01a.003), thời gian tập sự là 12 tháng;
- Đối với công chức được xếp ngạch cán sự và tương đương (01.004), thời gian tập sự là 06 tháng;
- Đối với công chức được xếp ngạch nhân viên và tương đương (01.008), thời gian tập sự là 03 tháng;
- Trong thời gian tập sự công chức cấp xã được hưởng 85% bậc 1 của ngạch công chức được tuyển dụng theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Công chức cấp xã có bằng đại học chính quy được hỗ trợ thêm cho đủ 100% lương bậc khởi điểm trong thời gian tập sự.
- Trường hợp có học vị Thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được được hỗ trợ thêm cho đủ 100% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương (01.003).
- Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
1. Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định có thời gian hưởng lương bậc 01 là 5 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ và không bị kỷ luật thì được xếp lương lên bậc 2 của chức vụ đang đảm nhiệm.
2. Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên và công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử được xét nâng bậc lương theo niên hạn như sau:
- Đối với ngạch 01.003, 01a.003: Thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn là 3 năm (tròn 36 tháng);
- Đối với ngạch 01.004, 01.008: Thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn là 2 năm (tròn 24 tháng).
3. Cán bộ, công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật thì kéo dài thời gian nâng bậc lương theo niên hạn, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực như sau:
- 06 tháng nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo;
- 12 tháng nếu bị kỷ luật cách chức (áp dụng đối với cán bộ và công chức giữ chức danh Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã).
Điều 6. Phụ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung:
Số TT | Chức vụ | Hệ số |
1 | - Bí thư Đảng ủy (hoặc chi bộ) | 0,30 |
2 | - Phó Bí thư Đảng ủy (hoặc chi bộ) - Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 0,25 |
3 | - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 0,20 |
4 | - Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ - Chủ tịch Hội Nông dân - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh | 0,15 |
2. Phụ cấp thâm niên vượt khung
Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên và công chức có trình độ từ sơ cấp trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương tối thiểu chung quy định tại khoản 01 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Phụ cấp phân loại xã
Cán bộ cấp xã (không phân biệt đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn hoặc không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ) được hưởng phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã tính theo % trên mức lương hiện hưởng, bao gồm cả khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); cụ thể như sau:
- Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%;
- Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 05%;
Phụ cấp phân loại xã không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm một người trong số lượng các chức danh quy định tại khoản 1, Điều 1 Chương I của Quy định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 20% mức lương hiện hưởng bao gồm các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch UBND) thì cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. Chế độ đào tạo bồi dưỡng
a) Cán bộ công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhận và theo quy hoạch cán bộ công chức;
b) Cán bộ công chức cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ như sau:
- Được cấp tài liệu học tập;
- Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung;
- Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập;
- Chế độ, chính sách khác theo quy định của Trung ương và của UBND tỉnh
6. Chế độ hỗ trợ của UBND tỉnh đối với công chức cấp xã có trình độ chuyên môn sơ cấp
Thực hiện chế độ hỗ trợ đối với công chức cấp xã có trình độ chuyên môn sơ cấp là 200.000 đồng/người/tháng.
Điều 7. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Xã hội số 71/2006/QHK11 ngày 29/6/2006 của Chính phủ; Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ về hướng dẫn một số Điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc đã hết tuổi lao động, có đủ từ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được tự nguyện đóng tiếp tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của Chính phủ cho đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.
Điều 8. Phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Chế độ phụ cấp
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở tất cả các chức danh đều được hưởng chế độ phụ cấp với hệ số 1,00/chức danh/tháng so với mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách Đối với cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được phân công kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh thuộc những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được quy định trong Điều 3 Chương I Quy định này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm với mức hỗ trợ là 150.000 đồng/ người/tháng.
Điều 9. Hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Thực hiện hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo phù hợp hoặc tương ứng với công việc được phân công với các mức hỗ trợ:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã | Số tiền hỗ trợ/người/tháng |
Đại học | 1.000.000 đồng |
Cao đẳng | 800.000 đồng |
Trung cấp | 600.000 đồng |
Sơ cấp và chưa đào tạo | 470.000 đồng |
2. Mức hỗ trợ như trên được thực hiện trong suốt quá trình giữ các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Mức phụ cấp để đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: thực hiện theo mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách với hệ số là 1,00 so với mức lương tối thiểu hiện hành;
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm Xã hội, trong đó những người hoạt động không chuyên trách đóng 05% mức đóng, phần còn lại ngân sách địa phương hỗ trợ.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế tự nguyện
- Những người hoạt động không chuyên trách đóng 1/3 mức đóng theo quy định;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ 2/3 mức đóng theo quy định.
Điều 11. Chế độ đào tạo bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách
1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhận và theo quy hoạch cán bộ công chức;
2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ như sau:
- Được cấp tài liệu học tập;
- Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học theo quy định;
- Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập;
- Chế độ, chính sách khác theo quy định của Trung ương và của UBND tỉnh
Điều 12. Số lượng, phụ cấp và hỗ trợ đối với cán bộ ấp, khu phố
1. Số lượng các chức danh cán bộ ấp, khu phố
Dưới phường và thị trấn gọi là khu phố, dưới xã gọi là ấp; có 06 chức danh sau:
- Bí thư chi bộ ấp, khu phố
- Trưởng ấp, khu phố
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố
- Phó trưởng ấp, khu phố
- Công an ấp, khu phố
- Quân sự ấp, khu phố
2. Chế độ phụ cấp cán bộ ấp, khu phố
Thực hiện chế độ phụ cấp với hệ số 1,00 so mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách đối với 03 chức danh cán bộ ấp, khu phố:
- Bí thư chi bộ ấp, khu phố
- Trưởng ấp, khu phố
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố
3. Hỗ trợ cán bộ ấp, khu phố
Thực hiện hỗ trợ đối với 03 chức danh cán bộ ấp, khu phố như sau:
- Phó Trưởng ấp, khu phố mức hỗ trợ là 600.000 đồng/người/tháng
- Công an ấp, khu phố mức hỗ trợ là 500.000 đồng/người/tháng
- Quân sự ấp, khu phố mức hỗ trợ là 500.000 đồng/người/tháng
Điều 13. Chế độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Trợ cấp nghỉ việc
a) Đối tượng được thực hiện trợ cấp nghỉ việc
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi nghỉ việc (không phải bị buộc thôi việc) có thời gian hoạt động ở chức danh không chuyên trách ở giai đọan từ tháng 12 năm 2008 trở về trước được thực hiện trợ cấp nghỉ việc.
Những người hoạt động không chuyên trách tham gia công tác ở cấp xã giai đọan từ tháng 01 năm 2009 trở về sau khi nghỉ việc thì được hưởng các chế độ, chính sách do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định hiện hành.
b) Mức phụ cấp để tính trợ cấp nghỉ việc
Mỗi năm công tác ở các chức danh không chuyên trách được hưởng 1 tháng phụ cấp với hệ số là 1,71 so với mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ việc;
2. Trợ cấp mai táng phí
Thực hiện theo khoản 4 Điều 1 Quyết định số 130/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh về mức chi hỗ trợ việc tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ hưu trí - mất sức và đối tượng có công với cách mạng khi từ trần.
1. Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được ngân sách chi trả 90 % mức lương chức danh theo quy định, không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Công chức cấp xã là người đang đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được ngân sách chi trả 90% mức lương bậc 01 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo theo quy định; không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Những người hoạt động không chuyên trách là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được ngân sách chi trả 90 % mức phụ cấp và hỗ trợ của UBND tỉnh theo chức danh đảm nhận; không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Cán bộ, công chức cấp xã là thương binh, bệnh binh các hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp lương và các phụ cấp khác; được đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của Trung ương;
1. Cán bộ xã già yếu, nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 30 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) được điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng khi nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; được chuyển trợ cấp đến nơi ở mới hợp pháp; khi từ trần thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 tháng mức lương tối thiểu chung.
Trường hợp cán bộ xã già yếu, nghỉ việc bị tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng trong thời gian chấp hành hình phạt tù, nay có đơn đề nghị kèm theo bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết để tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn có thời gian đảm nhiệm chức danh khác thuộc
Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã đóng bảo hiểm xã hội theo chức danh này mà chưa được hưởng trợ cấp một lần thì được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Đối với những trường hợp giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội thì được truy nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Cán bộ xã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ mà chưa hưởng trợ cấp một lần, thì thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội được tính là thời gian để hưởng bảo hiểm xã hội hoặc được cộng nối với thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp cán bộ xã, phường, thị trấn đã được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc hưởng trợ cấp một lần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không áp dụng quy định tại Quyết định này để giải quyết lại.
Điều 16. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ chuyên trách, những người hoạt động không chuyên trách và công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp theo Luật Ngân sách Nhà nước và quyết định phân cấp quản lý ngân sách tỉnh Bình Dương hiện hành.
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào Quy định này, hướng dẫn chi tiết để thực hiện.
Giao Sở Nội vụ tổ chức xét duyệt chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ công chức các xã, phường, thị trấn./.
- 1 Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 94/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định mức kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cấp xã; kinh phí hoạt động của ấp, khu phố và chính sách, chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 224/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn do ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 60/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ; hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và y tế tự nguyện đối với cán bộ Chỉ huy phó quân sự cấp xã và phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ khu, ấp đội trưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 61/2010/QĐ-UBND Quy định số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên; chế độ hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6 Quyết định 73/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cán bộ ấp, khu phố và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 8 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Quyết định 97/2013/QĐ-UBND quy định chức danh, mức phụ cấp, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và quản lý đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và phụ cấp kiêm thêm nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Nghị quyết 41/2009/NQ-HĐND7 hỗ trợ đối với công chức cấp xã có trình độ sơ cấp chuyên môn; thực hiện chế độ phụ cấp, hỗ trợ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố; quy định chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 6 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7 Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; số lượng, mức sinh hoạt phí đối với chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 8 Quyết định 97/QĐ-UBND năm 2008 phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương
- 9 Nghị định 190/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 10 Quyết định 130/2007/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ việc tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ hưu trí - mất sức và đối tượng có công với cách mạng khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 11 Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 13 Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 14 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 15 Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 16 Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 17 Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 224/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn do ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Quyết định 73/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cán bộ ấp, khu phố và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; số lượng, mức sinh hoạt phí đối với chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 6 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và quản lý đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và phụ cấp kiêm thêm nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7 Quyết định 97/2013/QĐ-UBND quy định chức danh, mức phụ cấp, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013