ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 974/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 01 tháng 06 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 35/TTr-SVHTTDL ngày 28 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030.
Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 01/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Phát triển du lịch Bắc Kạn thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, tạo tiền đề để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo bền vững cho nhân dân, bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương; đồng thời phát triển du lịch làm động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Chiến lược, Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 để phù hợp với tình hình thực tế của Bắc Kạn. Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể phát triển du lịch Bắc Kạn đến năm 2030 đáp ứng mục tiêu trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Phát triển du lịch bền vững, quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên gắn liền với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa các dân tộc.
- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, đồng bộ, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ phát triển du lịch; chú trọng phát triển nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu.
- Xây dựng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch để mở rộng thị trường thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, từ đó nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh của du lịch Bắc Kạn.
- Phấn đấu đến năm 2025: Thu hút 32.000 lượt khách quốc tế và 1.000.000 lượt khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 1.960 tỷ đồng; có 3.800 buồng lưu trú; tạo việc làm cho 13.800 lao động (trong đó 4.600 lao động trực tiếp).
- Phấn đấu đến năm 2030: Thu hút 50.000 lượt khách quốc tế và 1.500.000 khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 4.200 tỷ đồng; có 6.000 buồng lưu trú; tạo việc làm cho 27.000 lao động (trong đó 9000 lao động trực tiếp).
- Nội dung tuyên truyền: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 (theo Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ); Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (theo Quyết định số 1328/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2025 (theo Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh) và các văn bản chỉ đạo, văn bản chủ trương phát triển du lịch khác theo tình hình thực tế hàng năm.
- Hình thức tuyên truyền: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử); trang/cổng thông tin điện tử; các phương tiện cổ động trực quan; tuyên truyền lưu động; các cuộc họp, hội nghị...
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
2. Xây dựng chính sách phát triển du lịch
- Nội dung: Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian thực hiện: Năm 2026 - 2027.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
3.1. Khu du lịch Ba Bể
3.1.1. Cải tạo nâng cấp đường tỉnh ĐT 254 đoạn Km105+00 - Km112+600 (tuyến đường vòng quanh bờ hồ Ba Bể) và tuyến đường thủy nội địa địa phương Sông Năng - Hồ Ba Bể
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2023.
- Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận tải.
- Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể; UBND huyện Ba Bể và các đơn vị liên quan.
3.1.2. Xây dựng tuyến đường thành phố Bắc Kạn - Hồ Ba Bể (Thực hiện theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn)
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2020 - 2025.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giao thông Vận Tải.
- Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; UBND Thành phố; UBND huyện Bạch Thông; UBND huyện Chợ Đồn; UBND huyện Ba Bể và các đơn vị liên quan.
3.1.3. Đầu tư xây dựng mới cầu Pác Ngòi, xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.
- Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông Vận tải.
- Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; UBND huyện Ba Bể; Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể và các đơn vị liên quan.
3.1.4. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các bến thuyền khu du lịch Ba Bể.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2025.
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện Ba Bể.
- Đơn vị phối hợp: Sở Giao thông và Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể và các đơn vị liên quan.
3.1.5. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường đi bộ tham quan khu du lịch Ba Bể.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2023.
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể.
- Đơn vị phối hợp: Sở Giao thông và Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện Ba Bể; Ban Quản lý khu du lịch Ba Bể và các đơn vị liên quan.
3.1.6. Tập trung xúc tiến đầu tư kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp và các dịch vụ bổ trợ phục vụ du lịch tại Khu du lịch Ba Bể.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; UBND các huyện thành phố và các đơn vị liên quan.
3.2. Khu vực huyện Chợ Đồn
3.2.1. Cải tạo nâng cấp một số tuyến đường giao thông đến các điểm tham quan di tích lịch sử Khu ATK Chợ Đồn. (Thực hiện theo Quyết định số 2100/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030 (thực hiện đồng bộ với việc tu bổ, tôn tạo các di tích trong khu vực ATK).
- Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông Vận tải
- Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện Chợ Đồn và các đơn vị liên quan.
3.2.2. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các điểm di tích tại khu vực Bản Thi - Chợ Đồn để phục vụ phát triển du lịch.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030 (thực hiện đồng bộ với việc tu bổ, tôn tạo các di tích trong khu vực Bản Thi).
- Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông Vận tải.
- Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện Chợ Đồn và các đơn vị liên quan.
3.2.3. Đầu tư, tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử tại khu vực Bản Thi - Chợ Đồn để phục vụ phát triển du lịch.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2030.
- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; UBND huyện Chợ Đồn và các đơn vị liên quan.
3.2.3. Tập trung xúc tiến đầu tư, kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng đầu tư phát triển nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ trợ phục vụ du lịch tại Khu ATK Chợ Đồn và khu vực Bản Thi - Chợ Đồn.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở NN&PTNT; Sở Tài chính; UBND các huyện Chợ Đồn và các đơn vị liên quan.
3.3. Khu vực thành phố Bắc Kạn
3.3.1. Tập trung xúc tiến đầu tư, kêu gọi thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng, đầu tư xây dựng nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng và các dịch vụ bổ trợ phục vụ du lịch tại khu vực Hồ Nặm Cắt và trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính, UBND các huyện và các đơn vị liên quan.
3.3.2. Đôn đốc, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, đầu tư xây dựng dự án Điểm du lịch sinh thái Thác Bạc - Đèo Áng Toòng đảm bảo tiến độ đưa vào khai thác phục vụ khách du lịch.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2023.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND thành phố và các đơn vị liên quan.
3.4. Các địa phương khác
3.4.1. Căn cứ tình hình thực tế, chủ động xây dựng Kế hoạch, Đề án phát triển du lịch phù hợp với tiềm năng tài nguyên du lịch của từng địa phương làm cơ sở định hướng đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn quản lý.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; UBND các huyện Chợ Đồn và các đơn vị liên quan.
3.4.2. Tiếp tục thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi thu hút các nhà đầu tư, đầu tư phát triển du lịch.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính, UBND các huyện và các đơn vị liên quan.
4. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
4.1. Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan.
4.2. Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho nguồn lao động du lịch về các kỹ năng mềm, ngoại ngữ, nghiệp vụ buồng, bàn, bếp, bar tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Phát triển và đa dạng hóa thị trường khách du lịch
- Nội dung:
+ Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường, nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch khi đến du lịch tại Bắc Kạn, trong đó tập trung xúc tiến, thu hút thị trường khách du lịch quốc tế tại các quốc gia: Pháp, Mỹ, Anh, Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha, Indonesia... và đẩy mạnh phát triển thị trường khách du lịch nội địa về các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng gắn với chăm sóc sức khỏe, giáo dục, tìm hiểu văn hóa lịch sử, trải nghiệm văn hóa dân tộc, văn hóa tâm linh.
+ Xây dựng, bổ sung cơ sở dữ liệu thị trường khách du lịch.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
7.1. Xây dựng các videoclip giới thiệu, quảng bá hình ảnh, sản phẩm du lịch Bắc Kạn để phát sóng trên sóng truyền hình Trung ương, khu vực và địa phương; đăng tải trên các trang mạng xã hội chính thống
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2025.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
7.2. Biên soạn, in các ấn phẩm (sổ tay, tờ rơi, tập gấp...) giới thiệu quảng bá du lịch Bắc Kạn để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, tra cứu thông tin về du lịch Bắc Kạn của khách du lịch trong và ngoài nước
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2022.
- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
7.3. Tổ chức, tham gia các Hội chợ du lịch, các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch trong và ngoài nước
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
8. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
- Nội dung:
+ Chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả; từng bước kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến cơ sở; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, cơ sở lưu trú...
+ Xây dựng nếp sống văn minh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu tạo dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Ban Chỉ đạo phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh; Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này chi từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn kinh phí chi thường xuyên (sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa) và nguồn xã hội hóa hợp pháp khác.
- Hằng năm căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Chủ động lồng ghép nhiệm vụ phát triển và đa dạng hóa thị trường khách du lịch vào nhiệm vụ xúc tiến du lịch hàng năm của đơn vị.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch về xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định. Đồng thời, tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch này để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ ưu tiên cho giai đoạn tiếp theo.
Căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Tiếp tục thực hiện hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư phát triển du lịch theo danh mục các dự án ưu tiên đầu tư.
- Tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các khu, điểm du lịch theo quy định.
4. Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo hiệu quả. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15/12 để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Ngoài các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
- UBND huyện Ba Bể phối hợp với Sở Giao Thông vận tải, Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể chủ động, ban hành xây dựng Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch trong Khu du lịch Ba Bể.
- UBND huyện Chợ Đồn tập trung nguồn lực và thu hút đầu tư triển khai thực hiện tốt các nội dung hạng mục theo Đề án quản lý và phát huy di tích, di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch huyện Chợ Đồn giai đoạn 2019-2025.
Trên đây là Kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc đề nghị các ngành, các địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, giải quyết./.
- 1 Kế hoạch 169/KH-UBND về kích cầu và xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch nhằm phục hồi tăng trưởng du lịch Lào Cai do ảnh hưởng của dịch Covid-19 năm 2020
- 2 Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 về phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2023
- 3 Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 47/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Cà Mau năm 2020
- 5 Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1430/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2025
- 7 Luật Đầu tư công 2019
- 8 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Kế hoạch 169/KH-UBND về kích cầu và xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch nhằm phục hồi tăng trưởng du lịch Lào Cai do ảnh hưởng của dịch Covid-19 năm 2020
- 2 Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 về phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2023
- 3 Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 47/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Cà Mau năm 2020