ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2011/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1099/TTr-STP ngày 13 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Quy định được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp và liên quan đến công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc thẩm tra, thông qua nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, là văn bản phải có đầy đủ các yếu tố: Do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành bằng hình thức quyết định hoặc chỉ thị; theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; có chứa quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng; có hiệu lực trong phạm vi địa phương; được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
2. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật: Là việc xem xét lại các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trước đó, nhằm phát hiện những văn bản, quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn để tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
3. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Là việc tập hợp, phân loại, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát thành hệ thống thống nhất, hài hòa về nội dung, hình thức, thẩm quyền ban hành, thời gian ban hành, đáp ứng yêu cầu sử dụng theo tiêu chí nhất định, công bố danh mục văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực.
Điều 3. Nguyên tắc soạn thảo, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản.
2. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quy định này.
3. Bảo đảm tính khả thi. Văn bản được ban hành phải căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện thường xuyên.
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân ban hành chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của chính Ủy ban nhân dân đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 5. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn của tỉnh căn cứ văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương và kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của tỉnh, có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là quyết định, chỉ thị) của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng có quyền đề xuất xây dựng quyết định, chỉ thị gửi Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tổng hợp.
Đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị phải nêu rõ: Tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, thời điểm ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, sự cần thiết ban hành văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành.
3. Việc đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được lập thành văn bản, gửi đến Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 hàng năm. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được tổng hợp đề nghị đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ hoàn chỉnh dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp của Ủy ban nhân dân.
Dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo và thời điểm ban hành văn bản.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 6. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp văn bản đã được đăng ký trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản xét thấy không đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành, thì phải xây dựng tờ trình Ủy ban nhân dân và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do đề nghị đưa văn bản ra khỏi chương trình.
2. Bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp phát sinh nhu cầu ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan sở, ban, ngành tỉnh hoặc cơ quan khác có thể đề nghị bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật những văn bản cần được ban hành. Cơ quan đề nghị phải xây dựng tờ trình Ủy ban nhân dân, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do đề nghị bổ sung văn bản, dự kiến tên văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Điều 7. Thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc soạn thảo và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, chất lượng dự thảo và tiến độ soạn thảo.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp Sở Tư pháp:
a) Đôn đốc, kiểm tra cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo phải bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
Điều 8. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh chủ động phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Ủy ban nhân dân.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ:
a) Thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản;
b) Soạn thảo, chỉnh lý dự thảo văn bản; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo chỉ đạo tổ chức thực hiện soạn thảo văn bản. Trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập tổ soạn thảo để thực hiện. Thành phần tổ soạn thảo gồm: Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng; thành viên là cán bộ pháp chế của cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, đại diện cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo tự giải thể, chấm dứt hoạt động khi dự thảo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức quy định tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo.
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: Sự cần thiết của thủ tục hành chính; tính hợp lý của thủ tục hành chính; tính hợp pháp của thủ tục hành chính; các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
e) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
g) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định; thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định văn bản.
Điều 9. Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Các hình thức lấy ý kiến:
a) Lấy ý kiến thông qua tổ chức họp, hội nghị:
Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời lấy ý kiến ít nhất 05 (năm) ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có trách nhiệm đến họp hoặc cử đại diện có thẩm quyền dự họp, nếu không dự họp thì phải có văn bản đóng góp ý kiến gửi cho cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
b) Lấy ý kiến thông qua việc gửi dự thảo văn bản:
Hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên quan, bao gồm: Công văn đề nghị đóng góp ý kiến; dự thảo tờ trình; dự thảo văn bản. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, các cơ quan, tổ chức, đối tượng được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan tổ chức lấy ý kiến. Nếu trong văn bản yêu cầu đóng góp ý kiến có ghi thời hạn đề nghị góp ý, nhưng đã quá thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn góp ý theo công văn đề nghị, cơ quan chủ trì lấy ý kiến không nhận được văn bản góp ý thì vẫn tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ gửi thẩm định theo quy định. Cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản góp ý kiến dự thảo văn bản thì phải chịu trách nhiệm về vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình được quy định trong văn bản.
c) Trường hợp lấy ý kiến bằng hình thức gửi phiếu lấy ý kiến đến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
d) Đối với các dự thảo văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động trực tiếp đến nhiều đối tượng thì ngoài việc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản đến Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước khi trình ký để lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến, Cổng thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm đăng tải toàn văn nội dung dự thảo văn bản để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu góp ý.
a) Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
- Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại Điều 10 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
- Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
- Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính (thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 8 của bản Quy định này).
b) Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến tham gia đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính và gửi văn bản tham gia ý kiến về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 10. Tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, tiếp thu ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiếp thu ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính) để chỉnh lý dự thảo. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp phải tổng hợp những nội dung đóng góp được tiếp thu và chỉnh sửa vào dự thảo văn bản; những trường hợp không tiếp thu ý kiến đóng góp, cơ quan soạn thảo phải giải trình cụ thể lý do không tiếp thu.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo văn bản theo ý kiến đóng góp, xây dựng hồ sơ gửi Sở Tư pháp để thẩm định.
Điều 11. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành.
2. Hồ sơ văn bản gửi Sở Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo văn bản;
b) Dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo văn bản đã chỉnh lý sau khi lấy ý kiến;
d) Các tài liệu khác có liên quan: Bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan và quan điểm của cơ quan chủ trì soạn thảo (nếu có); các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên làm căn cứ để xây dựng dự thảo.
* Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính nhưng chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Sự phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật hiện hành;
d) Nội dung về thủ tục hành chính (nếu văn bản có quy định về thủ tục hành chính);
e) Kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự thảo văn bản;
g) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
4. Thời hạn thẩm định: 08 (tám) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp nội dung dự thảo văn bản phức tạp hoặc liên quan đến ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới thì thời hạn Sở Tư pháp thẩm định có thể được kéo dài nhưng tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc và phải đảm bảo việc gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Trong quá trình thẩm định, Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về nội dung dự thảo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự thảo để phục vụ cho việc thẩm định. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định; mời cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính cùng cấp tham gia để thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản.
5. Đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra nội dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản.
Điều 12. Thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo văn bản và xây dựng tờ trình chính thức để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp.
a) Hồ sơ dự thảo văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
- Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đối với dự thảo văn bản;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Hồ sơ dự thảo văn bản gửi Sở Tư pháp gồm: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý; tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Kiểm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Kiểm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: Nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Kiểm tra về nội dung văn bản dự thảo: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
d) Sau khi kiểm tra, chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua theo trình tự quy định tại Điều 40, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Đối với văn bản không phức tạp, không cần thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi toàn bộ hồ sơ dự thảo và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tán thành bằng văn bản thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ký thay Chủ tịch.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng ở tỉnh và đăng trên Báo Bình Dương. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành. Báo Bình Dương có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi bản chính văn bản đến Trung tâm Công báo tỉnh để đăng trên Công báo. Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm một bản giấy (bản chính) ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản ghi điện tử. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Trung tâm công báo tỉnh có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo tỉnh.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp để được kiểm tra và gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
4. Thực hiện lưu trữ văn bản theo quy định về công tác lưu trữ.
Điều 14. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cơ quan được phân công soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định, chỉ thị. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị đó. Hình thức, đối tượng, hồ sơ dự thảo gửi lấy ý kiến thực hiện theo Điểm a, b, c Khoản 1, Điều 9 của bản Quy định này.
Trường hợp lấy ý kiến thông qua việc gửi dự thảo văn bản thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan tổ chức lấy ý kiến. Nếu đã quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn góp ý theo công văn đề nghị, cơ quan chủ trì lấy ý kiến không nhận được văn bản góp ý thì vẫn tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ gửi thẩm định theo quy định.
Trường hợp lấy ý kiến bằng hình thức gửi phiếu lấy ý kiến đến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
Điều 15. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sau khi tiếp thu ý kiến góp ý và chỉnh lý dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Thời gian, nội dung thẩm định
a) Nội dung thẩm định:
- Sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh;
- Sự phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật hiện hành;
- Kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự thảo văn bản;
- Phòng Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
b) Thời hạn thẩm định: 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo theo quy định tại Khoản 1, Điều này. Trường hợp nội dung dự thảo văn bản phức tạp thì thời hạn Phòng Tư pháp thẩm định có thể kéo dài nhưng không quá 05 (năm) ngày làm việc và phải đảm bảo việc gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
3. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo văn bản và xây dựng tờ trình chính thức để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp; gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Phòng Tư pháp.
a) Hồ sơ gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gồm:
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Hồ sơ gửi Phòng Tư pháp gồm: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tờ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 16. Thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể thức văn bản. Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu về trình tự, thủ tục, nội dung thì yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung đầy đủ. Hồ sơ dự thảo văn bản do Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thông qua, gồm các loại giấy tờ sau:
a) Báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị đã được tiếp thu, chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp;
c) Tờ trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại phiên họp Ủy ban nhân dân:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị. Dự thảo được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 17. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng ở cấp huyện.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi bản chính văn bản đến Trung tâm Công báo tỉnh để đăng Công báo. Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm một bản giấy (bản chính) ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản ghi điện tử. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Trung tâm Công báo tỉnh có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo tỉnh.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày được ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản và các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 (ba mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện việc niêm yết.
4. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để được kiểm tra theo quy định; gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
5. Thực hiện lưu trữ văn bản theo quy định về công tác lưu trữ.
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 18. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Việc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và chỉ đạo soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của từng dự thảo quyết định, chỉ thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn, quyết định phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại khu phố, ấp trong các trường hợp: Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương; việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương; văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý.
4. Trường hợp được lấy ý kiến, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cùng cấp về các vấn đề sau: Sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình Ủy ban nhân dân.
Điều 19. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 20. Đưa tin, niêm yết, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng ở cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân - nơi ban hành văn bản, chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 (hai mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết. Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định văn bản có thể được niêm yết tại: Nhà văn hóa cấp xã; nhà văn hóa của khu, ấp, cụm dân cư; Trung tâm giáo dục cộng đồng; các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã; các điểm tập trung dân cư khác.
Cán bộ Văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được gửi đến Phòng Tư pháp để được kiểm tra, gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
4. Thực hiện lưu trữ văn bản theo quy định về công tác lưu trữ.
Điều 21. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân các cấp được ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút ngắn quy định tại Điều 22 của bản Quy định này.
1. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo văn bản có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo gồm: Tờ trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan, để gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân trực tiếp phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 23. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hóa.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý ngành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
a) Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
b) Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc văn bản có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó; định kỳ lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân khi nhận được báo cáo của cơ quan tư pháp cùng cấp;
b) Tổ chức đăng Công báo (đối với tỉnh), niêm yết (đối với cấp huyện, cấp xã) danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành.
Điều 24. Căn cứ tiến hành rà soát văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được thường xuyên rà soát để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ khi:
1. Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm pháp luật của địa phương đã ban hành không còn phù hợp;
2. Tự phát hiện hoặc nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do địa phương đã ban hành chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
Điều 25. Nội dung rà soát văn bản
1. Thẩm quyền, căn cứ pháp lý ban hành văn bản;
2. Nội dung văn bản; sự phù hợp của nội dung văn bản với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Hiệu lực văn bản;
4. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
1. Xác định phạm vi lĩnh vực rà soát;
2. Thu thập, lập danh mục toàn bộ các văn bản rà soát; tập hợp các văn bản làm căn cứ để đối chiếu;
3. Nghiên cứu, đối chiếu, so sánh, đánh giá văn bản; đề xuất hướng xử lý;
4. Lập các danh mục văn bản: Danh mục chung (bao gồm toàn bộ các văn bản được rà soát); danh mục văn bản còn hiệu lực; danh mục văn bản hết hiệu lực; danh mục văn bản cần được sửa đổi, bổ sung thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc công bố hết hiệu lực; danh mục các lĩnh vực, vấn đề cần ban hành văn bản mới;
5. Báo cáo kết quả rà soát về cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 27. Quy trình hệ thống hóa
1. Lập kế hoạch hệ thống hóa;
2. Thu thập, tập hợp kết quả rà soát và văn bản quy phạm pháp luật;
3. Thẩm định, kiểm tra lại kết quả rà soát;
4. Lập các danh mục văn bản, tập hợp kết quả hệ thống hóa văn bản; xây dựng báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản;
5. Công bố kết quả hệ thống hóa; xuất bản tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 28. Báo cáo về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Sáu tháng, hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật gửi về cơ quan Tư pháp cùng cấp trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 để cơ quan Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện hệ thống hóa định kỳ 05 (năm) năm một lần theo chuyên đề, lĩnh vực và báo cáo kết quả hệ thống hóa về Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định.
Điều 29. Kinh phí xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí hỗ trợ xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách địa phương bảo đảm và được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ; nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản liên quan.
Giám đốc Sở Tư pháp thống nhất với Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện kinh phí theo quy định.
Cơ quan Tư pháp các cấp có trách nhiệm phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp (đối với tỉnh là Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đối với cấp huyện, cấp xã là Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân) đôn đốc, theo dõi quá trình thực hiện.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện quy định này. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và sở Tư pháp) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 141/2005/QĐ-UBND về quy chế trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 72/2011/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 4 Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2015 Bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6 Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 7 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 8 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5 Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2008 quy trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 7 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9 Quyết định 02/2007/QĐ-UBDT về Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 10 Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Quyết định 497/UB-QĐ năm 1995 qui trình soạn thảo và ban hành văn bản pháp qui tỉnh Lạng Sơn
- 1 Quyết định 02/2007/QĐ-UBDT về Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 141/2005/QĐ-UBND về quy chế trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8 Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2008 quy trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 9 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 10 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12 Quyết định 497/UB-QĐ năm 1995 qui trình soạn thảo và ban hành văn bản pháp qui tỉnh Lạng Sơn
- 13 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 14 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 15 Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 16 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018